Vụ cá chết ở miền Trung:

BIDV dành gói tín dụng 1.500 tỉ hỗ trợ ngư dân

08:25 | 06/05/2016

1,407 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/5, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã công bố gói tín dụng 1.500 tỉ đồng và triển khai các biện pháp hỗ trợ ngư dân tại các tỉnh có hiện tượng cá chết hàng loạt.
tin nhap 20160506082128
Ảnh minh họa.

Theo BIDV, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 1/5/2016 và ý kiến của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sau khi trực tiếp khảo sát, lắng nghe và tổng hợp ý kiến của bà con ngư dân, để góp phần ổn định tình hình tại 4 tỉnh ven biển miền Trung có hiện tượng cá chết hàng loạt (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế), BIDV đã triển khai các biện pháp hỗ trợ cụ thể đối với bà con ngư dân bị ảnh hưởng tại 4 tỉnh miền Trung. Cụ thể:

BIDV triển khai gói tín dụng 1.500 tỉ đồng hỗ trợ các đối tượng thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến, nuôi trồng, tiêu thụ thủy, hải sản. Trong đó, gói tín dụng dành cho doanh nghiệp là 500 tỉ đồng; cá nhân, hộ gia đình là 1.000 tỉ đồng. Lãi suất ngắn hạn là 6%/năm; trung dài hạn là 8%/năm. Thời hạn triển khai là 6 tháng kể từ ngày 4/5/2016.

Ngoài ra, đối với khách hàng đã vay vốn đóng tàu theo Nghị định 67, BIDV miễn toàn bộ lãi trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày 8/4/2016 đối với các khoản vay của bà con ngư dân là chủ tàu đã hoàn thành việc đóng tàu, đưa vào khai thác, sử dụng nhưng không bán được cá đã khai thác. Đối với những khoản vay đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi), cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ của khoản vay theo hướng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) xuống từ 02 đến 03 kỳ (giữ nguyên nhóm nợ).

Đối với khách hàng bị thiệt hại trực tiếp (các khách hàng nuôi trồng có thủy, hải sản bị chết), BIDV miễn toàn bộ lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong vòng 3 tháng từ 8/04/2016; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ gốc phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng (giữ nguyên nhóm nợ);

Đối với khách hàng bị thiệt hại trực tiếp còn lại (các khách hàng khai thác, nuôi trồng mà quá trình tiêu thụ sản phẩm bị ảnh hưởng; các khách hàng chế biến, kinh doanh thương mại thủy hải sản), BIDV miễn toàn bộ lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong vòng 1 tháng kể từ ngày 8/4/2016; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ gốc, lãi vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng (giữ nguyên nhóm nợ).

Đối với khách hàng bị ảnh hưởng gián tiếp khác (du lịch, nhà hàng, khách sạn và các hoạt động đầu tư liên quan …), BIDV giảm 50% lãi tiền vay trong 01 tháng của dư nợ bị ảnh hưởng kể từ ngày 8/4/2016; cơ cấu lại thời hạn trả nợ gốc, lãi vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng (giữ nguyên nhóm nợ). Trường hợp ngưng trệ sản xuất kéo dài, BIDV sẽ xem xét bổ sung các chính sách hỗ trợ tiếp theo.

Trước đó, nhằm kịp thời chia sẻ khó khăn với bà con ngư dân, ngay khi xảy ra hiện tượng cá chết hàng loạt, BIDV đã chủ động làm việc và thăm hỏi, chia sẻ khó khăn và hỗ trợ kịp thời đối với bà con ngư dân vay vốn trên địa bàn và kịp thời đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước.

Qua các cuộc trao đổi, bà con ngư dân cho biết, bên cạnh việc gây thiệt hại lớn đến kinh tế, tình trạng cá chết hàng loạt trong thời gian vừa qua đã gây tâm lý hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản, và hoạt động du lịch của các tỉnh. Do đó, bà con mong muốn, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, Ban, Ngành liên quan sớm có kết luận nguyên nhân làm cá chết hàng loạt và công bố rộng rãi để cho bà con ngư dân yên tâm ra khơi, bám biển, các cơ sở thu mua thuận lợi trong quá trình kinh doanh.

Đối với các tiểu thương, đơn vị kinh doanh thủy hải sản, mong muốn chính quyền, các cơ quan truyền thông thông tin kịp thời  danh mục các loại cá về nguồn cá đánh bắt xa bờ là cá sạch, xác nhận bằng hồ sơ ngay cho các tàu cá vùng khơi khi cập cảng tiêu thụ.

Trong thời gian chờ kết luận về nguyên nhân gây ra cá chết hàng loạt nêu trên, do tâm lý người dân lo lắng cá bị nhiễm độc nên các hộ kinh doanh thủy hải sản không tiêu thụ được và phải lưu kho đã phát sinh thêm chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bà con nhân dân cũng đề nghị các Ngân hàng thương mại tiếp tục cho vay chương trình theo Nghị định 67 của Chính phủ để các ngư dân có điều kiện khôi phục hoạt động khai thác, đánh bắt xa bờ.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00