Bên trọng bên khinh

08:20 | 23/10/2011

1,411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là doanh nghiệp Nhà nước, chứ doanh nghiệp tư nhân thì khó kêu lắm. Một doanh nghiệp có nhập 40 ôtô loại 47 chỗ ngồi. Xe về đến cảng, công ty thực hiện nộp đủ thuế và bán ra thị trường. Hơn một năm sau, hải quan bắt đầu phát lệnh truy thu với số thuế trên 3,79 tỉ đồng.

Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật (Technoimport), thuộc Bộ Thương mại, nhận nhập khẩu ủy thác hàng hóa cho Dự án Nhà máy Xi-măng Tam Điệp (Công ty Xi-măng Ninh Bình) và đã nhập được một số vật tư với tổng số thuế và phụ thu phải nộp là 6,8 tỉ đồng. Technoimport có Công văn 438/TTTV gửi Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Hải Phòng đề nghị miễn cưỡng chế hải quan do việc chậm nộp khoản thuế này.

Trong văn bản của Công ty Xi-măng Ninh Bình, UBND tỉnh Ninh Bình gửi Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan đều trình bày hoàn cảnh khó khăn cho việc chậm nộp thuế. Đó là chủ dự án, một doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập, không có vốn tự có, Nhà nước cũng không cấp vốn đối ứng; Ninh Bình là tỉnh nghèo, ngân sách rất eo hẹp, nguồn thu hằng năm thấp nên không đủ khả năng cấp kinh phí cho Công ty Xi-măng Ninh Bình để nộp thuế; không thể vay vốn ngân hàng để nộp thuế… trong khi nhập khẩu vật tư thiết bị phải thường xuyên, liên tục để đảm bảo tiến độ thi công nhà máy…

Với cả một series lý do để rồi cuối cùng là… xin được miễn thuế, miễn thu chênh lệch giá cho Dự án xi-măng Tam Điệp và giải tỏa quyết cưỡng chế hoạt động nhập khẩu của Technoimport, đặt hải quan vào tình thế khó xử. Nhưng Hải quan Hải Phòng vẫn phải cưỡng chế Technoimport dù biết họ không cố ý chậm trễ nộp thuế, nhưng nếu không cưỡng chế người nhập khẩu thì biết cưỡng chế ai đây?

Tuy nhiên, Cục Hải quan Hải Phòng cũng cho rằng, nếu đã là dự án của Nhà nước thì nên cho miễn thuế luôn và doanh nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các thủ tục xin miễn thuế trước khi nhập hàng, chứ để xảy ra tình trạng như trên thì khó cho cả doanh nghiệp lẫn hải quan. Hơn nữa, nếu lấy tiền từ ngân sách Nhà nước của tỉnh Ninh Bình để nộp thuế thì khác nào "đánh bùn sang ao” và nguy hiểm hơn, điều đó còn gây nên hiện tượng "tăng thu ngân sách giả tạo”.

Song cuối cùng, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, Phòng Quản lý Thuế xuất nhập khẩu đã đề nghị Cục Hải quan Hải Phòng tạm thời không áp dụng cưỡng chế để Technoimport được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

 Nhưng đây là doanh nghiệp Nhà nước, chứ doanh nghiệp tư nhân thì khó kêu lắm. Một doanh nghiệp có nhập 40 ôtô loại 4-7 chỗ ngồi. Xe về đến cảng, công ty thực hiện nộp đủ thuế và bán ra thị trường. Hơn một năm sau,  hải quan bắt đầu phát lệnh truy thu với số thuế trên 3,79 tỉ đồng. "Mức thuế này là quá cao mà bất cứ doanh nghiệp nào nộp đều bị lỗ cả. Dù vậy, chúng tôi vẫn chấp nhận và nộp đủ số thuế trên”, vì còn làm ăn lâu dài doanh nghiệp này vẫn ngậm ngùi nộp đủ. Không lâu sau, hải quan lại phát lệnh truy thu thuế lần 2 với số tiền cao hơn rất nhiều.

Lần này thì công ty này  không chấp thuận và có văn bản gửi các cơ quan chức năng để "kêu cứu”. Công ty này đã có nhiều văn bản báo cáo Thủ tướng, Bộ Tài chính và có nhiều lần làm việc với hải quan để đề nghị gỡ bỏ "án treo” cưỡng chế doanh nghiệp kéo dài suốt 7 năm qua.

Các "nạn nhân” này kêu rằng, việc cưỡng chế đã đẩy doanh nghiệp vào tình cảnh rất khó khăn, hàng trăm công nhân không có việc làm, khách hàng cũng mất dần do không có sản phẩm cung cấp ra thị trường. Trong số 12 doanh nghiệp bị cưỡng chế, điều đáng nói là trong số doanh nghiệp bị cưỡng chế không được làm thủ tục hải quan trên phạm vi toàn quốc có doanh nghiệp nợ  thuế trên 486 triệu đồng đã giải thể và chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh. Hồ sơ liên quan phải chuyển sang Cơ quan Công an điều tra xử lý.

Theo Tổng cục Hải quan thì nguyên nhân bị truy thu thuế là do khi triển khai việc tính giá theo GATT – doanh nghiệp tự khai tự chịu trách nhiệm dẫn đến việc có doanh nghiệp gian lận, trốn thuế. Phía hải quan đang phối hợp với Cơ quan Công an tiếp tục điều tra và xử lý dứt điểm. Kể cũng phải. Nộp thuế là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nhưng cách ứng xử của hải quan vẫn có phần cửa quyền, nhất bên trọng nhất bên khinh, nghĩ cũng cần điều chỉnh sao cho có lý có tình. Duy tình hay duy lý đều bất lợi!

{lang: 'vi'}

Minh Nghĩa

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,377 16,397 16,997
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,472 27,492 28,442
CNY - 3,447 3,587
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,477 26,687 27,977
GBP 31,163 31,173 32,343
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.15 159.3 168.85
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,249 2,369
NZD 14,977 14,987 15,567
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,191 18,201 19,001
THB 634.91 674.91 702.91
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 22:00