Agribank: Giữ vững vị trí đứng đầu

08:00 | 22/01/2016

740 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
5 năm liên tiếp là ngân hàng thương mại duy nhất đạt Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500), Agribank tiếp tục đứng đầu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo kết quả đánh giá của Công ty Vietnam Report vừa được công bố vào ngày 12/1/2016 vừa qua.
tin nhap 20160121213025
 
VNR500 là bảng xếp hạng uy tín hàng đầu Việt Nam, được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu và đánh giá độc lập theo chuẩn mực quốc tế của Công ty Vietnam Report và được định kỳ công bố thường niên từ năm 2007. Bảng xếp hạng VNR500 nhằm tôn vinh các doanh nghiệp đã khẳng định được vị thế vượt trội trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về quy mô, doanh thu đóng góp nhiều nhất vào ngân sách Nhà nước,... Năm nay, Agribank vinh dự khi tiếp tục đứng đầu các ngân hàng thương mại Việt Nam theo bảng xếp hạng top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2015 vừa được công bố vào ngày 12/01/2016.
 
Năm 2015, mặc dù hoạt động trong bối cảnh nhiều khó khăn, thác thức nhưng vượt lên tất cả, Agribank đã đạt được kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả quan, tiếp tục đảm trách các nhiệm vụ chính trị trọng yếu trên thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn huy động tăng cường ổn định, bền vững, đúng định hướng, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh; Tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu đề ra, chất lượng tăng trưởng được đảm bảo, phù hợp với khả năng quản lý, quản trị rủi ro. Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tín dụng tiếp tục được chuyển đổi tích cực, vừa đảm bảo tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, NHNN, vừa mở rộng cho vay các lĩnh vực khác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
 
Tính đến 31/12/2015, tổng tài sản có đạt trên 874.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 804.259 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cuối năm 2014, vượt kế hoạch năm 2014 đề ra, đồng thời vượt mục tiêu của Đề án tái cơ cấu. Tổng dư nợ cho vay đạt 673.435 tỷ, tăng 16% so với cuối năm 2014. Đáng chú ý, cơ cấu nguồn vốn và tín dụng được chuyển đổi theo hướng tích cực, tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 73%. Thu dịch vụ tăng 14,6% so với năm 2014. Đặc biệt, hệ thống Agribank đã giảm thành công tỷ lệ nợ xấu xuống còn 2,01%, đạt mục tiêu của Đề án tài cơ cấu (dưới 3%). Agribank kinh doanh hiệu quả với lợi nhuận trước thuế năm 2015, đạt 3.700 tỷ đồng.
 
Vị thế dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại của Agribank còn được khẳng định trên phương diện mạng lưới hoạt động với gần 2.300 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc, gần 40.000 nhân viên thành thạo nghiệp vụ, thân thiện và am hiểu địa phương cùng với 2.500 máy ATM. Luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến, Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Đặc biệt, trong những ngày cuối năm 2015, Agribank đã cho ra mắt hệ thống phát hành và thanh toán thẻ chip theo chuẩn EMV với mục đích tăng cường tính bảo mật, an ninh, an toàn hệ thống, giảm thiểu rủi ro, tổn thất phát sinh do hành vi gian lận, giả mạo thẻ.
 
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank tiếp tục thể hiện trách nhiệm xã hội của mình với cộng đồng thông qua nhiều chương trình an sinh xã hội với số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.
 
Với nhiều đóng góp tích cực trên tất cả các phương diện, năm 2015, Agribank được Đảng, Nhà nước, ngành Ngân hàng và các tổ chức quốc tế cùng cộng đồng ghi nhận bằng nhiều giải thưởng uy tín như Ngân hàng Thương mại duy nhất 5 năm liên tiếp đạt Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam; Top 10 Thương hiệu Nổi tiếng Việt Nam và Thương hiệu nổi tiếng nhất theo Ngành hàng; Hãng xếp hạng quốc tế Fitch Ratings đã nâng xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn (IDR) và mức trần hỗ trợ từ chính phủ (SRF) của Agribank từ B lên B+ và tạp chí uy tín The Banker xếp Agribank hạng 446 trong 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,106 18,116 18,816
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,227 26,437 27,727
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.7 156.85 166.4
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,711 14,721 15,301
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,032 18,042 18,842
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 04:00