6 tháng đầu năm, BIDV báo lãi riêng ngân hàng 4.050 tỉ đồng

15:35 | 26/07/2017

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa công bố Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2017.
6 thang dau nam bidv bao lai rieng ngan hang 4050 ti dong
Khách hàng làm thủ tục ngân hàng tại BIDV.

Theo đó, đến hết 30/6, hoạt động kinh doanh của BIDV thể hiện xu hướng tích cực, bám sát định hướng và lộ trình kế hoạch kinh doanh của năm. Các mảng kinh doanh cốt lõi của ngân hàng đều ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, kết quả kinh doanh hợp nhất 6 tháng đầu năm như sau: Tổng tài sản đạt trên 1.100.433 tỉ đồng, tăng trưởng 9,3% so với đầu năm. Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1.024.008 tỉ đồng, trong đó cho vay khách hàng tính đến 30/6 đạt trên 807.370 tỉ đồng, tăng trưởng 11,56% so với đầu năm. Chất lượng tín dụng được kiểm soát với tỉ lệ nợ xấu 1,9%.

Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.026.269 tỉ đồng, trong đó tiền gửi của khách hàng tính đến 30/6 đạt trên 811.512 tỉ đồng, tăng trưởng 11,8% so với đầu năm. Chênh lệch thu chi 6 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng 27% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thu nhập hoạt động đạt 16.795 tỉ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nhập lãi thuần đạt gần 14.008 tỉ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước; thu bảo lãnh dẫn đầu hệ thống đạt 820 tỉ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước; thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ dẫn đầu hệ thống, đạt 1.410 tỉ đồng, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước; lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 303 tỉ đồng, tăng 1,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm riêng ngân hàng đạt 4.050 tỉ đồng, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước, tương đương 54% so với kế hoạch năm 2017, trong đó lợi nhuận trước thuế quý II/2017 đạt 1.993 tỉ đồng, tăng 49% so với cùng kỳ năm trước. Riêng thu nhập từ góp vốn tăng so với cùng kỳ năm trước nếu loại trừ phần tăng đột biến từ hoạt động thoái vốn VID Public Bank trong năm 2016. BIDV thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ, đồng thời tăng cường trích lập dự phòng cho trái phiếu VAMC để chủ động xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42 của Quốc hội. Các chỉ tiêu an toàn hoạt động đảm bảo theo quy định.

Như vậy, hoạt động kinh doanh của BIDV quý II/2017 diễn biến tích cực, tạo đà hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh năm 2017 được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Việc tăng trưởng tín dụng tốt ngay từ đầu năm đã làm gia tăng nguồn thu ròng từ lãi, bên cạnh đó hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối cũng như thu nợ ngoại bảng tốt đã góp phần vào tăng trưởng kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm của ngân hàng.

Một số hoạt động nổi bật của BIDV gần đây như: Ngày 13/7/2017, tại Singapore, BIDV lần thứ 3 liên tiếp nhận được giải thưởng quốc tế “Ngân hàng Việt Nam tốt nhất về công nghệ và vận hành”. Giải thưởng do tạp chí uy tín Asian Banking & Finance (ABF) bình chọn trong khuôn khổ giải thưởng ABF Wholesale Banking Awards; Ký thỏa thuận phối hợp Kho bạc Nhà nước Thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội và TP HCM: Ngày 19/07/2017, tại Hà Nội, BIDV và Kho bạc Nhà nước đã ký kết Thỏa thuận liên tịch phối hợp thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Hà Nội. Trước đó ngày 11/7/2017, tại TP HCM, hai bên cũng đã ký kết Thỏa thuận liên tịch phối hợp thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP HCM.

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:45