105.125 doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đầu năm

18:16 | 30/10/2017

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa công bố báo cáo tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2017. Theo đó, trong tháng 10, số doanh nghiệp (DN) thành lập mới là 11.158 DN, tính chung 10 tháng đầu năm, Việt Nam có thêm 105.125 DN thành lập mới.
105125 doanh nghiep thanh lap moi trong 10 thang dau nam
Trong tháng 10, cả nước có 11.158 DN thành lập mới

So với tháng 9, số DN thành lập mới và số vốn đăng ký của DN thành lập mới trong tháng 10 đều tăng mạnh. Cụ thể, với 11.158 DN thành lập mới trong tháng 10, với tổng vốn đăng ký đạt 119.238 tỷ đông, tăng 29,6% về số DN và tăng 48,0% về vốn vốn đăng ký so với tháng 9. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một DN trong tháng 10 đạt 10,7 tỷ đồng, tăng 14,2% so với tháng 9. Số lao động đăng ký tại các DN thành lập mới trong tháng 10 là 89.967 lao động, tăng 40,5% so với tháng 9.

Như vậy, so với tháng 9, số DN thành lập mới trong tháng 10/2017 tăng mạnh cả số lượng và quy mô vốn. Có rất nhiều nguyên nhân, song các chuyên gia kinh tế cho rằng, sở dĩ có sự tăng đột biến như vậy là bởi tháng 9 rơi vào tháng 7 âm lịch, tháng ngâu nên tâm lý nhiều DN không muốn thành lập mới, đổ dồn sang tháng 10. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa là môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể sau một loạt các chính sách cải thiện môi trường kinh doanh của Chính phủ và các bộ, ngành địa phương.

Cụ thể, Bộ Công Thương đã công bố cắt giảm 675 điều kiện kinh doanh, chiếm hơn 50% điều kiện kinh doanh do Bộ quản lý. Sự kiện này đã nhận được sự hưởng ứng, đánh giá cao của cộng đồng DN và các chuyên gia kinh tế.

Đặc biệt, mới đây nhất, vào cuối tháng 10, Bộ Tài Nguyên và Môi trường cũng có văn bản kiến nghị Chính phủ bãi bỏ 36 điều kiện đầu tư kinh doanh, đồng thời sửa đổi 15 điều kiện yêu cầu đối với cá nhân trong doanh nghiệp, chiếm 44,78% điều kiện kinh doanh thuộc Bộ này quản lý. Với những sửa đổi như vậy, các chuyên gia kinh tế nhận định, người dân và DN sẽ được tạo thuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan tới lĩnh vực tài nguyên, môi trường.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2017, tổng số DN thành lập mới là 105.125 DN, với tổng số vốn đăng ký là 1.021.920 tỷ đồng, tăng 14,6% về số DN và tăng 43,8% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ 2016. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một DN trong 10 tháng đầu năm đạt 9,7 tỷ đồng, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu từ Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cũng cho thấy, trong tháng 10, cả nước có 2.550 DN đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và 1.493 DN tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể; số DN hoàn tất thủ tục giải thể là 1.058 DN.

Tính chung 10 tháng đầu năm, cả nước có 19.619 DN tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 11,6% so với cùng kỳ 2016. Số DN tạm ngừng kinh doanh không đăng ký hoặc chờ giải thể là 33.163 DN, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Số DN hoàn tất thủ tục giải thể trong 10 tháng đầu năm là 9.794 DN, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Số DN tạm ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động sản xuất kinh doanh trong 10 tháng đầu năm là 22.765 DN, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2016.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00