VIASM và BIDV ký thỏa thuận hợp tác

18:58 | 12/01/2015

549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 12/1, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu cao cấp về toán (VIASM) phối hợp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố Quyết định thành lập Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng toán trong lĩnh vực kinh tế, tài chính-ngân hàng (FMathLab) và Ký thỏa thuận hợp tác giữa hai bên.

Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng toán trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng (FMathLab) trực thuộc VIASM. Phạm vi hoạt động của FMathLab gồm: Các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ; Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ để ứng dụng toán học trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính-ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.

Theo Giáo sư Ngô Bảo Châu - Giám đốc Khoa học VIASM: FMathLab được thành lập nhằm mục tiêu xây dựng một trung tâm nghiên cứu hàng đầu đất nước, có phạm vi hoạt động khu vực và quốc tế về cơ sở toán học ứng dụng trong phân tích tài chính-ngân hàng, kinh tế vĩ mô, kinh tế lượng và các mô hình toán kinh tế phục vụ phát triển bền vững nền kinh tế; Là đầu mối tổ chức các chương trình nghiên cứu ứng dụng toán trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư…; Đồng thời, cũng là nơi nghiên cứu, xây dựng các mô hình toán học như một công cụ hữu hiệu phục vụ cho việc ra các quyết định điều hành kinh tế vĩ mô của các cơ quan nhà nước, các quyết định của các định chế tài chính, nhà đầu tư; thúc đẩy các nghiên cứu về những hướng tiếp cận toán học trong mối quan hệ với những lợi ích kinh tế, tài chính-ngân hàng.

Đại diện BIDV và VIASM ký kết thỏa thuận hợp tác

Ngoài ra, Trung tâm còn có chức năng giúp VIASM tổ chức nghiên cứu ứng dụng toán học, triển khai thí điểm và ứng dụng toán trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, qua đó đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng, đáp ứng các mục tiêu của Chương trình trọng điểm Quốc gia phát triển Toán học đến năm 2020 và các giai đoạn tiếp theo.

Nhân dịp này, VIASM và BIDV đã Ký bản thỏa thuận hợp tác nhằm xây dựng và phát triển Chương trình nghiên cứu ứng dụng Toán trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng. Theo đó, hai bên hợp tác thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chương trình đào tạo, hội nghị, hội thảo mà kết quả tạo ra có giá trị thực tiễn, phục vụ ngành tài chính, ngân hàng, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội. Trước mắt, hai bên sẽ phát huy lợi thế, tiềm năng của mình để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng Toán trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, tiến tới tạo ra các dự án nghiên cứu mà sản phẩm có tính thương mại, tính ứng dụng đủ sức hội nhập quốc tế.

Tại thỏa thuận hợp tác, BIDV cũng cam kết hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ hoạt động của Trung tâm. Cụ thể, BIDV sẽ hỗ trợ cho Trung tâm một khoản trọn gói trị giá 22 tỷ đồng; cùng cơ sở vật chất tại hai địa điểm tại thành phố Quy Nhơn (Bình Định) và thành phố Hồ Chí Minh để VIASM thành lập các chi nhánh của FMathLab. BIDV cũng sẽ cử các chuyên gia có hiểu biết sâu sắc về ngành tài chính, ngân hàng, mời đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước tham gia chương trình nghiên cứu để cùng tìm hiểu nhu cầu từ phía ngành và định hướng chiến lược nghiên cứu, ứng dụng.

Tính đến nay, BIDV đã có quan hệ hợp tác với 163 trường đại học, cao đẳng, các đơn vị giáo dục trên cả nước trong các lĩnh vực: tài trợ xây dựng cơ sở vật chất, tài trợ học bổng tài năng BIDV... Đặc biệt, BIDV rất quan tâm cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại cho hoạt động thường xuyên của các trường và hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu thực tiễn, đào tạo nhân tài, kết nối giảng đường khoa học với thực tiễn sinh động của nền kinh tế.

PV (tổng hợp)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,131 16,151 16,751
CAD 18,116 18,126 18,826
CHF 27,169 27,189 28,139
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,269 26,479 27,769
GBP 31,166 31,176 32,346
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.76 156.91 166.46
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,716 14,726 15,306
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,031 18,041 18,841
THB 629.38 669.38 697.38
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 22:00