Vì sao xe Trung Quốc 3 lần thất bại khi "đổ bộ" vào thị trường Việt Nam?

15:00 | 16/08/2020

234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường xe Việt luôn xuất hiện các mẫu xe nội địa Trung Quốc, tuy nhiên gần đây đã 3 lần xe nước này "đổ bộ" vào Việt Nam và đều gánh những thất bại vì "thảm họa kép".

"Thảm họa kép" đe dọa thị trường xe Việt

Đại dịch Covid-19 quay trở lại nước ta từ cuối tháng 7 đã và đang gây tác động lớn đối với kinh tế xã hội, những tổn thương về kinh tế khiến các khách hàng hạn chế mua xe, trong khi đó sắp tới là tháng 7 âm lịch, theo quan niệm dân gian là tháng Ngâu - tháng cô hồn , kiêng mua sắm đồ lớn, làm ăn và xây dựng nhà cửa.

Vì sao xe Trung Quốc 3 lần thất bại khi

Hai yếu tố trên đã và đang tác động lớn đến ngành xe hơi và doanh số tiêu thụ xe hơi tại Việt Nam. Theo nhiều đại lý xe hơi, những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 và tháng cô hồn có thể khiến doanh số bán ra giảm, nếu các đại lý, doanh nghiệp xe thiếu các chiến lược giảm giá, chiết khấu giá xe, sẽ khó có thể đạt được doanh số như đề ra và nguy cơ thua lỗ là điều khó tránh khỏi.

Giảm giá ồ ạt trong tháng 7 để cứu doanh số

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán xe tháng 7/2020 tăng nhẹ . Đây được xem là hệ quả của các đợt giảm giá của hãng và cú huých chính sách.

Vì sao xe Trung Quốc 3 lần thất bại khi

Cụ thể, số xe bán ra theo báo cáo của VAMA tính trong tháng 7 là hơn 24.000 chiếc, trong đó hơn 17.500 chiếc là xe du lịch, hơn 6.100 chiếc xe thương mại và hơn 330 chiếc là xe chuyên dụng.

Doanh số xe du lịch tăng 0,1%; xe thương mại tăng 0,4% và xe chuyên dụng tăng 10% so với tháng trước. Trong khi đó, xe lắp ráp trong nước đạt 16.088 xe, tăng 2% so với tháng trước và số lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc là 7.977 xe, giảm 2% so với tháng trước.

So sánh với cùng kỳ năm trước, doanh số bán hàng của xe hơi Việt tháng 7/2020 có giảm song không đáng kể, đây là tín hiệu đáng mừng bởi hiện tại, dịch covid-19 đã và đang tác động rất lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế Việt Nam.

Doanh số xe bán ra tháng 7 chỉ giảm khoảng 1.800 chiếc so với cùng kỳ năm trước, giảm khoảng 10%, trong khi đó, tính lũy kế đến hết tháng 7/2020, lượng xe bán ra tại thị trường Việt Nam đạt 126.000 chiếc, giảm hơn 45.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Đây là tháng thứ 2, doanh số xe tăng kể từ khi dịch covid-19 xảy ra ở Việt Nam và tháng 7 cũng là tháng ghi nhận dịch covid-19 tái bùng phát tại Việt Nam.

Xe Trung Quốc hào nhoáng nhưng khó sống ở Việt Nam

Từ nhiều thập kỷ qua, thị trường xe Việt luôn xuất hiện các mẫu xe nội địa Trung Quốc, đây là các dòng xe, mẫu xe được sản xuất bởi các nhà sản xuất Trung Quốc như Lifan, Dongfeng, Chery, Baic, Zotye ... chứ không phải là các mẫu xe, hãng xe liên doanh như Audi, Volkwagen, Volvo...

Vì sao xe Trung Quốc 3 lần thất bại khi

Theo thống kê, tính đến nay có 3 lần xe Trung Quốc "đổ bộ" vào Việt Nam song đều gánh những thất bại. Đầu tiên là các mẫu xe cỡ nhỏ, giá rẻ và trang bị nghèo nàn, những mẫu xe này gồm Lifan, Chery, song chỉ sau một thời gian mất bóng ở Việt Nam.

Thời kỳ thứ 2, các mẫu xe du lịch dưới 9 chỗ ngồi Baic, Haizma đổ bộ ồ ạt vào Việt Nam cùng với các xe tải cỡ lớn, cỡ nhỏ như Dongfeng, Howo... Tuy nhiên, sự cạnh tranh quyết liệt của các hãng xe liên doanh và xe trong nước cùng với mức thuế suất thuế nhập khẩu cao đã đánh bật các mẫu xe Trung Quốc khỏi miếng bánh thị phần ở Việt Nam.

Thời kỳ thứ 3, các mẫu xe Trung Quốc tập trung xâm nhập vào Việt Nam bài bản hơn như phân phối xe độc quyền, chất lượng xe tốt hơn. Tuy nhiên, các hãng xe Trung Quốc, nhà nhập khẩu đã tự "bắn vào chân mình" khi cài cắm lợi ích chủ quyền phi pháp của Việt Nam. Và ngay lập tức, người tiêu dùng Việt tẩy chay, quay lưng với xe Trung Quốc.

Điểm đặc biệt của các mẫu xe cũ hút khách

Người mua xe cũ thường có ba mục tiêu: mua xe chạy dịch vụ, người mới đi xe và người không có nhiều tiền để mua xe mới. Điểm chung của họ đều mong mua được xe rẻ, chất lượng và khấu hao thấp.

Vì sao xe Trung Quốc 3 lần thất bại khi

Những chiếc xe sedan và hatchback như: Toyota Vios, Hyundai Accent, Kia K3 (Cerato) hay Mazda 3, Mazda 2 được nhiều người mua xe cũ chọn lựa. Tiêu chí của họ là các mẫu xe phổ thông, giá phải chăng và chỉ nên sử dụng từ 5-6 năm trở lại.

Những năm trước, xe cũ 5 đến 7 chỗ được săn lùng nhiều nhất là Toyota Fortuner, Innova, Ford Everest, Honda CRV và Hyundai SantaFe. Hiện nay, đây vẫn là những mẫu xe hàng đầu mà dân chạy xe dịch vụ thích thú dù có rất nhiều mẫu xe mới ra đời, cạnh tranh quyết liệt.

Các hãng xe Nhật lao đao vì bị tẩy chay ở Hàn Quốc

Vừa bị người tiêu dùng tẩy chay, vừa chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, doanh số xe Nhật tại Hàn Quốc đang sụt giảm thê thảm.

Vì sao xe Trung Quốc 3 lần thất bại khi

Theo Hiệp hội các nhà nhập khẩu và phân phối ô tô Hàn Quốc, doanh số xe Nhật ở nước này trong 7 tháng đầu năm nay đã giảm tới 55,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, tiêu thụ xe nhập tại Hàn Quốc tăng 14,9%.

Nói cách khác, doanh số của Toyota, Honda và Nissan sụt giảm mạnh, trong khi doanh số của Mercedes-Benz, BMW, Audi và Volkswagen tăng.

Thị phần của các hãng xe Nhật tại thị trường ô tô Hàn Quốc trong 7 tháng đầu năm nay giảm từ 20,3% xuống chỉ còn 7,9%, trong khi thị phần của các hãng xe Đức tăng từ 52,1% của năm ngoái lên 62%.

Các nhà quan sát cho rằng nguyên nhân là do người tiêu dùng Hàn Quốc vẫn đang tẩy chay hàng hoá Nhật Bản nhằm phản đối các rào cản thương mại của Tokyo. Tuy nhiên, có một thực tế không thể phủ nhận là Toyota, Honda và Nissan không nhanh nhạy bằng các đối thủ trong việc gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45