Về nơi dân kiếm cả trăm triệu đồng dịp Tết

06:00 | 22/01/2014

2,873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi các địa phương khác còn thấp thỏm với nỗi lo nông sản mất giá, kinh tế khó khăn, chuẩn bị đón Tết không được xôm tụ… thì dân Tràng Cát (Kim An - Thanh Oai - HN) lại đang khấp khởi với một vụ mùa bội thu.

>> Làng lá dong Tràng Cát

Tràng Cát từ lâu đã được biết đến là một “vựa” cung cấp lá dong lớn nhất miền Bắc. Cứ mỗi dịp Tết đến xuân về là nhà nhà, người người cắt lá dong, thương lái về làng nhộn nhịp. Những năm gần đây, không khí những ngày cuối năm càng tấp nập hơn khi Tràng Cát có thêm một đặc sản mới, đó là cam Canh.

Trên đất lá dong, cam Canh thắng thế

Xuất hiện tại Tràng Cát vào năm 2000 như một cơ duyên với mảnh đất này, cam Canh mùa nào cũng sai trĩu quả và ngọt sắc, không thua kém gì những “quê hương” cam Canh như Hưng Yên, Từ Liêm, Hoài Đức…

Là người có công đầu tiên mang cam Canh về với Tràng Cát, cụ Nguyễn Văn Đình (81 tuổi) chia sẻ: "Cam Canh về Tràng Cát khi tôi đang mỏi mòn nghĩ "kế"... làm giàu. Một ngày, cha con tôi sang đất Hưng Yên, thấy giống cây này sai quả mà mã lại đẹp nên ưng ngay, nghĩ rằng cũng chưa nhiều nơi trồng nên tôi có ý đem cam về quê mình”.

Cụ Nguyễn Văn Đình (81 tuổi) - người có công đem cam Canh về đất Tràng Cát 

Cũng theo cụ Đình thì, thời “khởi nguyên” của cam với đất Tràng Cát cũng gặp nhiều vất vả. Tính kế làm ăn lớn, cụ phải huy động vốn để tậu thêm đất canh tác và khởi đầu với 9 mẫu cam, tương đương hơn 3000 m2. Đất cằn, công cuộc vỡ đất, khai hoang khá nhọc nhằn, chưa kể đến lúc ươm cây bị nhiễm sâu bệnh, héo chết. Đồng vốn bỏ ra không thu lại được ngay... nên nhiều lúc không khỏi nhụt chí. Nhưng rồi sau hơn 3 năm, mùa thu hoạch đầu tiên có con số lãi là hơn 100 triệu đồng. 

Những mùa cam sau, không mất công ươm trồng, mỗi dịp Tết về, gia đình cụ Đình cũng thu được xấp xỉ cả tỷ đồng/mùa. Tiếng lành đồn xa, cụ Đình phổ biến với người dân trong làng. Người dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu, dồn ô, đổi thửa để trồng cam và giờ cam Canh đã trở thành giống cây làm giàu không chỉ thôn Tràng Cát mà còn cả xã Kim An.

Ông Phạm Văn Cơ, trưởng thôn Tràng Cát cho biết: Hiện tại, trong thôn có 450 hộ, thì đã già nửa số hộ chuyển sang trồng cam, nhiều thì vài ba nghìn m2, ít thì 700-800 m2. Thu nhập bình quân mỗi gia đình trong thôn từ 300-400 triệu đồng/năm.

Năm nay, cả cam Canh và lá dong Tràng Cát đều được giá

Cũng là người đã có thâm niên trồng cam, bác Phạm Xuân Thủy bộc bạch: "Gia đình tôi có gần 2.000m2 đất trồng cam Canh. Mùa thu hoạch năm nay được khoảng 400 triệu đồng, trừ chi phí cũng được lãi khoảng 300 triệu. Đó là gia đình vẫn giữ lại một nửa đất dành cho lá dong. Thực tế, 2.000m2 lá dong tương đương hơn 5 sào, thu hoạch dịp Tết này chỉ được khoảng 40 triệu đồng. Rõ ràng, cam Canh cho thu nhập cao hơn nhiều”.

Tết này, cam Canh Tràng Cát xuất tại vườn được giá, khoảng 60-70 nghìn đồng/kg. Lá dong cũng thắng lớn so với mọi năm. Loại lá đẹp có giá từ 100-120 nghìn đồng/trăm lá. Được giá là thế nên tổng kết năm của nhiều hộ gia đình có thu nhập khủng từ 500-700 triệu đồng. Dịp cuối năm thương lái đến với Tràng Cát không chỉ vì có lá dong, mà còn bởi những vườn cam nặng trĩu. 

Hiện tại, lá dong và cam Canh Tràng Cát đang hối hả tập kết những “mẻ” cuối cùng để theo thương lái tỏa đi khắp mọi miền phục vụ Tết. Đến với Tràng Cát những ngày xuân đang cận kề mới thấy, mảnh đất này đang từng ngày "thay da đổi thịt" và  xuân dường như đang đến sớm với người dân nơi đây...!

Huy An

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 06:45