Xuất khẩu đồ gỗ

Vẫn tiềm ẩn nhiều rào cản

07:00 | 11/04/2018

328 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vifores), hiện nước ta đã trở thành trung tâm chế biến gỗ của châu Á. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt phải vượt qua rất nhiều rào cản do xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước tại một số thị trường nhập khẩu chính mới bảo đảm phát triển bền vững.

Tăng trưởng ngoạn mục

Nhiều chuyên gia đánh giá, những năm gần đây, lĩnh vực chế biến, xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam vẫn trên đà tăng trưởng, thể hiện cả trên khía cạnh mở rộng thị trường xuất khẩu và đi vào chiều sâu với tỉ trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng đang ngày càng cao, các mặt hàng nguyên liệu thô đang giảm. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 8 tỉ USD (trong đó gỗ và sản phẩm gỗ đạt gần 7,7 tỉ USD, tăng 12,6% so với năm 2016); giá trị xuất khẩu đồ gỗ của nước ta đang trên đà tăng với 4 thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Kim ngạch từ 4 thị trường này trong năm 2017 chiếm 76% tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam.

van tiem an nhieu rao can

Ông Nguyễn Tôn Quyền - Phó chủ tịch Vifores cho biết, ngành xuất khẩu đồ gỗ đã về đích sớm 3 năm so với mục tiêu đến 2020, đạt kim ngạch 8-8,5 tỉ USD và vươn lên vị trí số 6 trong bảng xếp hạng các ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Ngành chế biến, xuất khẩu gỗ cũng đang có những dịch chuyển theo hướng tăng cả lượng và chất. Đây là tín hiệu lạc quan phản ánh sự dịch chuyển theo hướng phát triển bền vững trong tương lai.

Còn theo Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP Hồ Chí Minh (HAWA), lý do dẫn đến sự tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam cũng có phần là do đồ gỗ Trung Quốc bị Hoa Kỳ kiện bán phá giá. Bên cạnh đó, thiếu hụt lao động và giá lao động cao tại Trung Quốc, Malaysia, Indonesian (các quốc gia cạnh tranh về đồ gỗ xuất khẩu với Việt Nam) cũng tạo cơ hội để ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam phát triển.

Phấn đấu phát triển bền vững

Mặc dù, ngành chế biến gỗ xuất khẩu nước ta đang trên đà tăng trưởng theo cả lượng và chất, nhưng có thể phải đối mặt với nhiều khó khăn do các thay đổi về chính sách tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là 4 thị trường quan trọng nhất của đồ gỗ Việt Nam. Đơn cử, tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ và Trung Quốc, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam gặp phải khó khăn từ chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nội địa, đồng thời phải bảo đảm các tiêu chí trong chính sách quản lý tài nguyên khá nghiêm khắc của nước sở tại.

Ông Nguyễn Tử Kim - Viện Công nghiệp rừng khuyến cáo: Các doanh nghiệp gỗ hãy thận trọng với nguồn gốc gỗ nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, Campuchia và châu Phi là 2 nguồn cung cấp nhiều gỗ cho Việt Nam nhưng lại có độ biến động rất cao. Tính không ổn định về chính sách và thực thi chính sách làm cho nguồn cung gỗ nguyên liệu từ các quốc gia này tiềm ẩn những rủi ro về mặt pháp lý.

Trước những khó khăn đó, ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam cần có những thay đổi, nhằm phát triển mang tính bền vững. Cần phải có chiến lược cấp quốc gia và chiến lược riêng của doanh nghiệp về việc cân đối nguyên liệu nhập khẩu và khai thác trong nước, cân đối giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu, cân đối giữa các mảng sản xuất khác nhau…

Nhận định về những khó khăn trong thời gian tới của đồ gỗ Việt Nam, ông Nguyễn Tôn Quyền cho rằng, việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mang đến nhiều cơ hội cho ngành gỗ Việt Nam hơn là thách thức. Tuy nhiên, một vấn đề lớn đặt ra đối với các doanh nghiệp gỗ Việt Nam là sở hữu trí tuệ. Hiểu biết của doanh nghiệp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực gỗ còn rất hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần nhanh chóng hiện thực hóa tất cả cơ chế, chính sách khi tiến hành cam kết CPTPP.

Ông Quyền phân tích rõ hơn: Thực thi CPTPP sẽ liên quan tới rất nhiều đối tác, không chỉ các doanh nghiệp gỗ, mà còn hộ gia đình trồng rừng, thương mại gỗ, vận tải gỗ, thương lái gỗ, chế biến gỗ…, nhưng hiểu biết của mọi người về vấn đề này rất hạn chế. Ngoài ra, cơ chế quản lý dữ liệu, lưu chép trên bản cứng và bản mềm cần được đầu tư để đào tạo, hướng dẫn càng sớm càng tốt. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải tự vươn lên, học hỏi để hội nhập, đồng thời phải sớm xây dựng hiệp hội trồng rừng để giúp xây dựng nguồn cung gỗ hợp pháp - điều mà nhiều quốc gia nhập khẩu đồ gỗ rất quan tâm, có những quy định khắt khe.

Bên cạnh đó, nhiều chuyên gia cho rằng, để ngành gỗ phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần tạo sự liên kết chặt chẽ với nhau nhằm chia sẻ thông tin, hạn chế những rủi ro về mặt pháp lý có thể xảy ra, đồng thời cần có chiến lược với sự đồng thuận cao của các bên liên quan, dựa trên các ưu tiên thống nhất, có tính toán đến các thay đổi, biến động của thị trường.

Dự kiến năm 2018, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam khoảng 9 tỉ USD. Tuy nhiên, do nguồn cung nguyên liệu trong nước không đủ cho chế biến phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, nên Việt Nam phải nhập khẩu một lượng gỗ nguyên liệu rất lớn.

Đông Nghi - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00