Tin tức kinh tế ngày 18/9: Xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở nhiều thị trường

21:17 | 18/09/2024

49 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đơn hàng xuất khẩu gỗ, nội thất tiếp tục phục hồi; Xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở nhiều thị trường; Không lo thiếu hụt xăng dầu những tháng cuối năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/9.
Tin tức kinh tế ngày 18/9: Xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở nhiều thị trường
Xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở nhiều thị trường (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2570,65 USD/ounce, giảm 12,28 USD so với cùng thời điểm ngày 17/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/9.

Tiền vào chứng khoán bất ngờ tăng vọt

Chứng khoán trong nước tiếp tục nối dài đà hồi phục trong phiên hôm nay (18/9). Dòng tiền chủ động nhập cuộc, tập trung về nhóm cổ phiếu chứng khoán.

Tâm lý nhà đầu tư được cải thiện sau phiên thị trường hồi phục mạnh trước đó, có thời điểm VN-Index vượt mốc 1.270 điểm. Tuy nhiên, về cuối phiên, chỉ số chính không thể bảo vệ thành quả, do nhóm vốn hóa lớn (bluechip) thu hẹp đà tăng. VN30 đóng cửa ghi nhận 17/30 cổ phiếu tăng giá, nhiều mã như GVR, MSN, VNM, VHM không giữ được đà tăng, quay đầu về dưới tham chiếu.

Trong bối cảnh thị trường phục hồi, nhóm chứng khoán đồng loạt “dậy sóng”. SSI, HCM lần lượt giữ thanh khoản cao nhất toàn sàn, với giá trị giao dịch trên dưới 900 tỷ đồng. Loạt cổ phiếu chứng khoán như SSI, HCM, VIX, VND, SHS, VCI… giữ sắc xanh.

Đơn hàng xuất khẩu gỗ, nội thất tiếp tục phục hồi

Thống kê của Tổng cục Hải quan, 8 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 10,24 tỷ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước.

Nhận định về tình hình xuất khẩu của ngành trong những tháng cuối năm, ông Nguyễn Chánh Phương, Phó chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP.HCM (HAWA) cho hay, tình hình xuất khẩu ghi nhận sự khả quan nhất định, dự đoán từ nay đến cuối năm, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và nội thất đạt 14,5-15 tỷ USD.

Xuất khẩu rau quả tăng mạnh ở nhiều thị trường

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả Việt Nam trong 8 tháng đầu năm đạt gần 5 tỷ USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm trên 65% thị phần.

Các thị trường khác như Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan và Nhật Bản cũng ghi nhận mức tăng 35-90% trong nhập khẩu rau quả từ Việt Nam.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, nhận định xuất khẩu rau quả đang vươn lên vị trí hàng đầu trong nhóm nông sản, vượt qua gạo - vốn là mặt hàng xuất chủ lực. "Xuất khẩu rau quả tăng trưởng mạnh, đặc biệt nhờ nhu cầu mua sầu riêng từ Trung Quốc", ông Nguyên nói.

Không lo thiếu hụt xăng dầu những tháng cuối năm

Bộ Công Thương khẳng định, nếu không có yếu tố đột biến, nguồn cung xăng dầu năm 2024 đáp ứng đủ nhiều cầu cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân.

Về nguồn cung xăng dầu trong 4 tháng cuối năm, Bộ Công Thương cho biết, dự kiến 4 tháng cuối năm nay hai nhà máy sản xuất khoảng 6,6 triệu m3/tấn xăng dầu các loại.

Về nhập khẩu, ước nhập khẩu 4 tháng cuối năm 2024 khoảng 3,6 triệu m3 tấn xăng dầu các loại. Như vậy, tổng nguồn sản xuất và nhập khẩu khoảng 10,2 triệu m3/tấn xăng dầu các loại.

Ước tiêu thụ 4 tháng cuối năm nay khoảng hơn 8 triệu m3/tấn (bình quân khoảng hơn 2 triệu m3/tấn/tháng). Tồn kho từ 1,8 - 2 triệu tấn.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 23:00