Tỷ giá đã hạ nhiệt

07:00 | 27/08/2015

912 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau vài ngày tỷ giá có phần căng thẳng, ngày 26/8, các ngân hàng khẳng định, tỷ giá đã hạ nhiệt. Theo phản ánh của các NHTM thị trường đã tương đối ổn định, giao dịch ngoại tệ trên thị trường đang quay trở về mức giá hợp lý xoay quanh dưới mức giá trần của NHNN.

ty-gia-da-ha-nhiet

Theo ông Lê Đức Thọ - Tổng Giám đốc VietinBank, đây là tín hiệu rất tích cực sau những biện pháp điều hành hết sức quyết liệt của NHNN, đặc biệt sau khi Thống đốc trực tiếp làm việc với một số NHTM lớn ở Việt Nam vào sáng hôm qua.

"Những thông điệp của Thống đốc đã được thể hiện hết sức mạnh mẽ rằng sẽ tiếp tục ổn định tỷ giá và sẽ không điều chỉnh trong thời gian tới, cũng như những biện pháp can thiệp hết sức cụ thể và kịp thời của NHNN. Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng rằng tỷ giá ở Việt Nam sẽ quay trở về trạng thái ổn định và trên thực tế hiện nay, thanh khoản thị trường rất tốt", ông Thọ bày tỏ.

Ông Lê Đức Thọ cho biết thêm, với những thông điệp hết sức cụ thể của NHNN, các NHTM đã làm việc với các khách hàng để ổn định tâm lý khách hàng và để loại bỏ những tâm lý còn e ngại, kỳ vọng vào sự điều chỉnh của tỷ giá hoặc tâm lý đầu cơ, nắm giữ ngoại tệ mà chưa đưa vào lưu thông.

Điển hình như VietinBank, ngay trong diễn biến quá trình vừa rồi cũng như cùng với quá trình chỉ đạo của NHNN về những thông điệp trong chính sách điều hành ngoại tệ, ngân hàng đã chỉ đạo các chi nhánh, các đơn vị trong toàn hệ thống trực tiếp làm việc, truyền đạt những thông tin này đến với khách hàng cũng như tư vấn cho khách hàng lựa chọn thời điểm cụ thể và những nhu cầu ngoại tệ chính đáng, thực sự cần thiết thì mới thực hiện vào thời điểm này. Còn những nhu cầu chưa thực sự cần thiết thì sẽ có những phương án để đáp ứng một cách phù hợp hơn.

"Những nhu cầu ngoại tệ chính đáng và thực sự cần thiết của khách hàng thì VietinBank sẽ hoàn toàn đáp ứng đầy đủ và kịp thời”, ông Lê Đức Thọ khẳng định.

Theo phản ánh của các NHTM, trước đây, giá được niêm yết ở mức trần và mức độ mua bán trên thị trường cũng thấp hơn. Tuy nhiên, trong 2 ngày gần đây, giao dịch thị trường được tăng lên rất nhiều và giá bắt đầu có xu hướng giảm xuống dưới mức giá trần. Đó là một tín hiệu hết sức tích cực.

Ông Phạm Thanh Hà - Phó Tổng Giám đốc Vietcombank cho biết, ngày 26/8, Vietcombank bán ngoại tệ cho khách hàng bình thường. Tỷ giá giao dịch dần ổn định dưới mức giá trần. Thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng sôi động hơn, các NHTM đã tham gia giao dịch swap kỳ hạn dài hơn, chứng tỏ xu hướng sẵn sàng tham gia tích cực trên thị trường.

Đồng quan điểm với ông Hà, ông Phan Thanh Sơn – Giám đốc Khối Nguồn vốn Techcombank khẳng định, sau khi điều chỉnh tỷ giá, NHNN cũng đã có thông điệp rõ ràng, đi kèm với những biện pháp điều hành quyết liệt khiến các ngân hàng và cả khách hàng tin tưởng hơn và hiểu rõ định hướng điều hành đó.

"Hiện các tâm lý e ngại và mong muốn giữ ngoại tệ đã không còn nữa, điều này cũng giúp chúng tôi cải thiện doanh số giao dịch với khách hàng và trên thị trường liên ngân hàng", ông Sơn cho biết.

P.V

(theo Thời báo Ngân hàng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,143 18,153 18,853
CHF 27,120 27,140 28,090
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,293 26,503 27,793
GBP 31,204 31,214 32,384
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 159.07 159.22 168.77
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,216 2,336
NZD 14,772 14,782 15,362
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,069 18,079 18,879
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 06:00