Trường Hải "đút túi" 150 tỷ đồng doanh thu/ngày

21:01 | 26/09/2016

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với sản lượng xe bán ra hơn 53.100 đơn vị xe trong 6 tháng đầu năm 2016, Trường Hải thu về xấp xỉ 27.000 tỷ đồng doanh thu thuần và lãi ròng gần 3.700 tỷ đồng, một con số đáng mơ ước với bất cứ công ty nào. Trong khi đó, nhu cầu mua sắm xe của người Việt vẫn đang tăng lên nhanh chóng bất chấp trở ngại về thuế lẫn hạ tầng giao thông đi lại.

Nợ ngắn hạn chiếm 98% nợ phải trả

Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm 2016 cho thấy, chỉ trong vòng 6 tháng nhưng tổng tài sản doanh nghiệp này đã tăng tới hơn 9.200 tỷ đồng lên 40.042,2 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 30%. Trong đó, tài sản ngắn hạn của Trường Hải ghi nhận mức tăng mạnh hơn 6.700 tỷ đồng lên mức 27.539,4 tỷ đồng.

Tuy nhiên, song song với đó thì nợ phải trả cũng gia tăng. Bảng cân đối kế toán của Trường Hải cho thấy, hơn 98% nợ phải trả của công ty này là nợ ngắn hạn. Theo đó, nợ ngắn hạn của Trường Hải đến thời điểm cuối tháng 6 là 21.248,9 tỷ đồng, tăng hơn 5.400 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng tăng tốc độ tăng 34,4% so với đầu năm.

tin nhap 20160926205858
Doanh số bán hàng của Trường Hải tăng mạnh giữa bối cảnh người tiêu dùng Việt vẫn "bạo chi" cho mua sắm xe hơi.

Chi phí lãi vay của Trường Hải nửa đầu năm nay đã tăng 141% so với cùng kỳ, nhưng mới chỉ dừng ở con số 241 tỷ đồng, không đáng kể so với quy mô công ty.

Điểm đáng chú ý là trong 6 tháng đầu năm nay, các chỉ tiêu kinh doanh của Trường Hải tăng trưởng chóng mặt. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ của Trường Hải đạt xấp xỉ 27.000 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với cùng kỳ 2015. Như vậy, bình quân cứ mỗi một ngày trôi qua thì Trường Hải thu về được 150 tỷ đồng.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính, doanh thu bán xe 6 tháng đầu năm của Trường Hải lên tới 26.175,4 tỷ đồng; doanh thu cung cấp dịch vụ là 595.2 tỷ đồng và doanh thu bán phụ tùng là 215,2 tỷ đồng, tất cả đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

Sau khi trừ giá vốn (giá vốn của xe gần 20.700 tỷ đồng) và các chi phí liên quan khác, lợi nhuận thuần của Trường Hải còn gần 4.000 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ. Lợi nhuận kế toán trước thuế lên tới trên 3.700 tỷ đồng và lãi ròng là 3.682,3 tỷ đồng, tăng 17%.

Đến giữa năm nay, Trường Hải có 44 công ty con với tổng số lao động đạt 15.371 người (tăng 1.677 người so với thời điểm đầu năm). Hoạt động kinh doanh chính của Thaco hiện nay là sản xuất - lắp ráp - phân phối, cung ứng dịch vụ bảo trì sửa chữa và phụ tùng ôtô.

Nhu cầu sắm ô tô tăng mạnh

Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong 6 tháng đầu năm, sản lượng bán ra của Trường Hải trên tất cả các đầu xe các loại (từ xe bus, xe tải đến ô tô con) đạt hơn 53.127 đơn vị, tăng khoảng 54% so với cùng kỳ, tiếp tục dẫn đầu thị trường về doanh số bán.

Doanh số bán hàng của Trường Hải tăng mạnh giữa bối cảnh người tiêu dùng Việt vẫn "bạo chi" cho mua sắm xe hơi. Số liệu mới nhất của VAMA công bố cho thấy, đến hết tháng 8, tổng doanh số bán hàng toàn thị trường ôtô Việt Nam đã lên tới 187.407 xe, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xe du lịch tăng 30%; xe thương mại tăng 33% và xe chuyên dụng tăng 46%. Ngay cả trùng với tháng Bảy âm lịch (tháng ngâu) thì người Việt vẫn mua tới 23.540 xe ô tô mới.

Là một quốc gia đang phát triển và hội nhập, dung lượng thị trường ô tô Việt Nam đầy triển vọng nhưng cũng chứa đầy thách thức với các nhà sản xuất. Theo nhận định của Chủ tịch VAMA - ông Yoshihisa Maruta (Tổng giám đốc Công ty Toyota Việt Nam), về dài hạn, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam có tiềm năng lớn với dân số 90 triệu dân.

"Nhiều nhà đầu tư kỳ vọng năm 2020 đến 2030 sẽ phổ cập ô tô tại Việt Nam và chắc chắn nhìn dài hạn, thị trường ô tô Việt Nam sẽ phát triển quy mô vượt qua thị trường ô tô Thái Lan", ông này cho hay.

Tuy nhiên, năm 2018 sẽ bị áp thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc bằng 0% trong khi ngành sản xuất ô tô trong nước chưa phát triển vững mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh với thị trường ô tô các nước trong khu vực. Đây là một thách thức lớn với ngành ô tô nội địa Việt Nam, đặc biệt là Trường Hải.

Theo nhận định của lãnh đạo Bộ Công Thương, cho đến hiện nay, phần lớn sản xuất xe trong nước mới dừng ở lắp ráp giản đơn, trong đó xe con tỉ lệ nội địa hóa của Trường Hải đạt 15-18% và tỉ lệ này với xe tại nhẹ là 33%.

Giải thích cho thực trạng này, ông Trần Bá Dương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Trường Hải nói, việc tỉ lệ nội địa hóa thấp là do dung lượng thị trường còn chưa cao, bởi nền kinh tế của Việt Nam thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn cả về cơ sở hạ tầng, nhập siêu…

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,426 16,446 17,046
CAD 18,191 18,201 18,901
CHF 27,441 27,461 28,411
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,203 31,213 32,383
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 159.95 160.1 169.65
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635.21 675.21 703.21
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 07:00