Trung Quốc mở cửa biên giới, bỏ cách ly với người nhập cảnh từ 8/1

10:12 | 27/12/2022

103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bắt đầu từ ngày 8/1/2023, toàn bộ người nhập cảnh vào Trung Quốc chỉ cần xét nghiệm PCR Covid-19 mà không cần cách ly.
Trung Quốc mở cửa biên giới, bỏ cách ly với người nhập cảnh từ 8/1 - 1
Sân bay quốc tế ở Bắc Kinh, Trung Quốc (Ảnh: VCG).

Truyền thông địa phương ngày 26/12 dẫn thông cáo của Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc (NHC) cho biết, nước này sẽ bỏ các quy định kiểm dịch từ ngày 8/1/2023 tới. Nghĩa là, người nhập cảnh vào Trung Quốc chỉ cần xét nghiệm PCR âm tính trong vòng 48h trước khi đến mà không phải cách ly.

"Những người nhập cảnh vào Trung Quốc phải có kết quả xét nghiệm PCR âm tính tối đa 48h trước khi khởi hành. Nếu kết quả âm tính, họ có thể vào Trung Quốc mà không cần giấy chứng nhận của đại sứ quán hay lãnh sự quán", Global Times dẫn thông cáo của NHC cho hay.

Ngoài ra, Trung Quốc bỏ quy định xét nghiệm Covid-19 và cách ly tập trung với người nước ngoài nhập cảnh từ ngày 8/1. Tất cả những người có thông tin khai báo y tế bình thường ở cửa hải quan có thể đi lại tự do. Trung Quốc vốn áp dụng chính sách cách ly đối với người nhập cảnh từ năm 2020. Theo chính sách hiện hành, người nước ngoài nhập cảnh vẫn phải cách ly 5 ngày tại khách sạn và 3 ngày tại nhà.

Với chính sách mới, Trung Quốc cũng tạo điều kiện cấp thị thực cho công dân nước ngoài đến Trung Quốc với mục đích làm việc, học tập, kinh doanh, thăm thân, đoàn tụ. Trong khi đó, hoạt động xuất cảnh của công dân Trung Quốc sẽ dần dần được nối lại dựa theo tình hình dịch bệnh trên thế giới.

Thông cáo của NHC lưu ý thêm, tất cả các hãng hàng không vẫn phải tiếp tục đảm bảo công tác phòng dịch, hành khách phải đeo khẩu trang khi lên máy bay.

Việc nới lỏng các quy định phòng dịch đưa ra sau khi NHC thông báo Trung Quốc hạ cấp dịch Covid-19 từ bệnh truyền nhiễm hàng đầu nhóm A xuống thành bệnh truyền nhiễm loại B kể từ ngày 8/1/2023. Điều này có nghĩa là Covid-19 sẽ chỉ yêu cầu "điều trị cần thiết và các biện pháp hạn chế lây lan".

Trung Quốc cũng gọi Covid-19 là "bệnh truyền nhiễm" thay vì "bệnh viêm phổi". "Biến chủng Omicron ít nghiêm trọng hơn đã trở thành biến chủng trội của virus SARS-CoV-2, chỉ một số rất nhỏ ca bệnh chuyển thành viêm phổi", thông cáo của Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc cho biết.

Đây được xem là bước đi cuối cùng của Trung Quốc trong việc dỡ bỏ chính sách phòng dịch "Không Covid-19" áp dụng suốt 3 năm qua. Cuối tuần trước, Trung Quốc thông báo ngừng công bố số liệu thống kê hàng ngày về các ca Covid-19. Hiện giờ, Trung Quốc tập trung nhiều hơn vào việc điều trị những ca bệnh nặng và giảm tỷ lệ tử vong. Với định hướng sống chung với Covid-19, Trung Quốc tiến tới đưa đời sống kinh tế, xã hội trở lại bình thường.

Kể từ năm 2020, Trung Quốc xếp Covid-19 vào loại bệnh truyền nhiễm cấp độ A, ngang với các dịch bệnh nghiêm trọng như dịch hạch và bệnh tả.

Theo Dân trí

Nhu cầu khí đốt tự nhiên của Trung Quốc có thể phục hồi khiêm tốn vào năm 2023Nhu cầu khí đốt tự nhiên của Trung Quốc có thể phục hồi khiêm tốn vào năm 2023
Tổng thống Putin chủ trì lễ khởi công mỏ khí lớn nhất miền đông nước NgaTổng thống Putin chủ trì lễ khởi công mỏ khí lớn nhất miền đông nước Nga
Nền kinh tế Trung Quốc năm 2023 sẽ rất khác trước đại dịchNền kinh tế Trung Quốc năm 2023 sẽ rất khác trước đại dịch
Thị trường dầu mỏ: tín hiệu lạc quan từ Mỹ và Trung QuốcThị trường dầu mỏ: tín hiệu lạc quan từ Mỹ và Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 19:00