Nền kinh tế Trung Quốc năm 2023 sẽ rất khác trước đại dịch

13:53 | 22/12/2022

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo CNBC, nền kinh tế Trung Quốc trong năm 2023 chắc chắn sẽ khác trước đại dịch, sẽ chuyển từ phụ thuộc vào bất động sản, cơ sở hạ tầng sang nền kinh tế xanh và kỹ thuật số.

Tháng trước, Bắc Kinh đã bất ngờ ngừng nhiều biện pháp phong tỏa và yêu cầu xét nghiệm Covid - thứ vốn đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong 18 tháng qua. Mặc dù các nhà phân tích cảnh báo còn nhiều rào cản để Bắc Kinh mở cửa lại hoàn toàn, song họ hiện kỳ vọng nền kinh tế Trung Quốc sẽ hồi phục sớm hơn dự báo trước đó.

Theo các nhà kinh tế, các yếu tố làm nền tảng cho sự tăng trưởng đó chắc chắn sẽ khác so với 3 năm trước.

Các nhà phân tích tại CICC, ngân hàng đầu tư hàng đầu của Trung Quốc, cho biết mô hình tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc đang chuyển từ việc phụ thuộc nhiều vào bất động sản và cơ sở hạ tầng sang cái gọi là nền kinh tế xanh và kỹ thuật số đóng vai trò lớn hơn.

Nền kinh tế Trung Quốc năm 2023 sẽ rất khác trước đại dịch - 1
Các chuyên gia cho rằng, các yếu tố làm nền tảng cho sự tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc chắc chắn sẽ khác so với 3 năm trước (Ảnh: Getty).

Hạng mục kinh tế số bao gồm thiết bị truyền thông, truyền tải thông tin và phần mềm. Nền kinh tế xanh là các ngành cần đầu tư để giảm lượng khí thải carbon như năng lượng điện, thép và hóa chất và một số ngành khác.

Theo ước tính của CICC, trong 5 năm tới, đầu tư tích lũy vào nền kinh tế kỹ thuật số dự kiến sẽ tăng hơn 7 lần, đạt 77.900 tỷ nhân dân tệ (tương đương 11.130 tỷ USD). Con số này lớn hơn cả khoản đầu tư tích lũy vào bất động sản, cơ sở hạ tầng truyền thống hoặc nền kinh tế xanh. Điều này khiến kỹ thuật số trở thành lĩnh vực lớn nhất trong 4 hạng mục trên, theo báo cáo.

Cũng theo báo cáo, trong năm 2021 và năm 2022, bất động sản là hạng mục đầu tư lớn nhất. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích của CICC, đầu tư vào bất động sản trong năm nay đã giảm khoảng 22% so với năm ngoái, trong khi đó, đầu tư vào lĩnh vực kỹ thuật số và xanh lần lượt tăng khoảng 24% và 14%.

Về xuất khẩu, năm 2020 và 2021, khi phần lớn thế giới vật lộn với Covid thì Trung Quốc đã nhanh chóng kiểm soát virus, giúp các nhà máy địa phương đáp ứng nhu cầu toàn cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm y tế và điện tử.

Tuy nhiên, hiện nhu cầu đang giảm, nên xuất khẩu của nước này cũng đã bắt đầu đi xuống vào tháng 10, lần đầu tiên kể từ tháng 5/2020.

Năm tới, theo một báo cáo ngày 16/12 của Goldman Sachs, sự sụt giảm về xuất khẩu ròng của Trung Quốc dự kiến giảm thêm 0,5 điểm phần trăm trong năm tới. Trong những năm qua, xuất khẩu ròng là một trụ cột của tăng trưởng kinh tế Trung Quốc. Năm 2021, xuất khẩu ròng đóng góp 1,7% vào tăng trưởng GDP nước này, theo các nhà phân tích.

Dù vậy,. theo dữ liệu hải quan Trung Quốc, xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN lại tăng lên, vượt cả các thị trường như Mỹ, EU.

Các nhà phân tích của Citi cho rằng, xuất khẩu sang các nước ASEAN có thể đóng vai trò như một bước đệm nhẹ trước áp lực tại thị trường EU và Mỹ. Họ cho rằng tăng trưởng GDP của các nước ASEAN sẽ hồi phục trong năm 2023, trong khi Mỹ và EU có khả năng rơi vào suy thoái.

Nhà kinh tế Trung Quốc Xiaowen Jin của Citi chỉ ra rằng xuất khẩu ô tô của Trung Quốc, đặc biệt là xuất khẩu xe điện và các linh kiện liên quan, đã hỗ trợ cho xuất khẩu chung của nước này trong năm nay.

"Xuất khẩu giảm tốc nhanh chóng cũng có nghĩa là Trung Quốc cần khai thác thị trường nội địa để tăng trưởng trong tương lai gần", Hao Zhou, nhà kinh tế trưởng tại Guotai Junan Securities, cho biết trong một báo cáo ngày 15/12.

Theo ông, với việc nới lỏng các hạn chế của Covid, tiêu dùng có thể sẽ phục hồi bền vững và có ý nghĩa từ năm tới. Ông kỳ vọng doanh số bán lẻ sẽ tăng 6,8% trong năm tới và GDP quốc gia này sẽ tăng 4,8%.

Các nhà phân tích của Goldman Sachs cũng nâng dự báo GDP năm 2023 từ 4,5% lên 5,2% do nền kinh tế mở cửa trở lại sớm hơn dự kiến, trong đó tiêu dùng là động lực chính của tăng trưởng. Tuy nhiên, thu nhập và niềm tin người tiêu dùng cần có thời gian hồi phục.

Theo Dân trí

ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%
Đổi mới mô hình tăng trưởng lấy khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm động lực chủĐổi mới mô hình tăng trưởng lấy khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm động lực chủ
Cần thực hiện nghiêm túc 4 Công điện rất quyết liệt và kịp thời của Thủ tướngCần thực hiện nghiêm túc 4 Công điện rất quyết liệt và kịp thời của Thủ tướng
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00