Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%

20:52 | 17/12/2022

6,553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt Nam cao nhất kể từ tháng 7/2021; Dệt may đặt kỳ vọng xuất khẩu 48 tỷ năm 2023; Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%
Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới cùng tăng

Mở cửa phiên giao dịch sáng 17/12, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66,20 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,00 triệu đồng/lượng, cùng tăng 100.000 đồng/lượng giá mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 16/12. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì mức 800.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,00 – 66,90 triệu đồng/lượng. So với cuối phiên giao dịch ngày 16/12, tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, khoảng chênh lệch giữa giá mua với giá bán hiện là 900.000 đồng/lượng.

Đầu giờ sáng 17/12 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tăng tiếp lên mức 1.793 USD/oz, tăng 9 USD/oz so với cuối giờ chiều qua 16/12.

Giá gạo Việt Nam cao nhất kể từ tháng 7/2021

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2021 trong bối cảnh các nhà giao dịch chú ý đến nguồn cung mới để đáp ứng nhu cầu gia tăng, trong khi lãi suất mới từ Nhật Bản đã hỗ trợ thị trường Thái Lan.

Giá gạo 5% tấn của Việt Nam được chào bán ở mức 448-453 USD/tấn, tăng nhẹ so với mức 445-450 USD/tấn trong tuần trước.

Năm 2023, đẩy nhanh giải ngân đầu tư công ngay từ đầu năm

Theo Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2023, Quốc hội đã thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2023 với tổng số vốn trên 700 nghìn tỷ đồng, tăng 25% so với kế hoạch năm 2022 (khoảng 140 nghìn tỷ đồng và tăng khoảng 260 nghìn tỷ đồng so với kế hoạch năm 2021). Đặc biệt, năm 2023 cũng yêu cầu phải giải ngân toàn bộ số vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, áp lực giải ngân vốn đầu tư công rất lớn.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị, các bộ, ngành, địa phương cần tập trung rà soát hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động các dự án đầu tư công, trước tiên sửa ngay các bất cập đã phát hiện trong năm 2022, khẩn trương phân bổ chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án trước ngày 31/12/2022 để có thể giải ngân từ ngày đầu, tháng đầu của năm.

Dệt may đặt kỳ vọng xuất khẩu 48 tỷ năm 2023

Căn cứ triển vọng phục hồi kinh tế thế giới và dự báo tình hình kinh tế Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) đã đưa ra hai kịch bản về kim ngạch xuất khẩu của dệt may Việt Nam năm 2023.

Theo đó, kịch bản tích cực là xuất khẩu dệt may có thể đạt 47- 48 tỷ USD và kịch bản kém tích cực hơn là đạt khoảng 45 - 46 tỷ USD.

Tại thời điểm này, đơn hàng xuất khẩu cho đầu năm 2023 của nhiều ngành chủ chốt trong đó có dệt may đã giảm rất sâu do bị ảnh hưởng bởi lạm phát và suy thoái, hàng tồn kho cũng gia tăng ước sụt giảm đơn hàng trong ngành dệt may trong cả quý I/2023 với mức giảm bình quân 20-27% và nhiều khả năng kéo dài hết quý II, thị trường cũng khó dự báo hơn.

Số vụ phòng vệ thương mại đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh

Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương cho biết, tính đến tháng 10-2022, Việt Nam ghi nhận có 224 vụ bị các nước áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Thị trường áp dụng biện pháp phòng vệ nhiều nhất đối với hàng xuất khẩu Việt Nam phải kể đến Mỹ (43 vụ), ASEAN (42 vụ), Ấn Độ (29 vụ)… Đối với thị trường Liên minh châu Âu (EU), số lượng vụ việc bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có giảm so với trước, với 14 vụ.

Dự kiến GDP cả năm tăng trưởng 8%

Chiều 17/12, tại Diễn đàn Kinh tế Việt Nam lần thứ 5 với chủ đề "Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2022 và định hướng điều hành năm 2023", Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Trần Tuấn Anh, đánh giá năm 2022, kinh tế Việt Nam phục hồi ngoạn mục, tăng trưởng mạnh mẽ, về cơ bản đã vượt qua những tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 và đang lấy lại đà tăng trưởng vốn có.

Theo đó, kinh tế Việt Nam dự kiến đạt mức tăng trưởng cao trên 8%, lạm phát được kiềm chế theo mục tiêu đề ra; xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm đã tăng hơn 13,4%, cán cân hàng hóa xuất siêu 10,6 tỷ USD, vốn đầu tư nước ngoài giải ngân tăng 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ số sản xuất công nghiệp trong 11 tháng tăng 8,6%, trong đó công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,9%; tiêu dùng trong nước tăng mạnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trong 11 tháng đầu năm 2022 tăng tới 17,5%...

Tin tức kinh tế ngày 16/12: Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 16/12: Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục

Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục; Hơn 600.000 lao động bị mất việc, giảm giờ làm; Kinh tế Thủ đô phục hồi mạnh mẽ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 02:00