TP HCM vốn vay trung và dài hạn tăng mạnh

07:00 | 03/11/2015

624 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên địa bàn thành phố có xu hướng tăng đều qua các tháng, đến nay đã tăng trên 16% so với cuối năm 2014.

Nguồn vốn vay trung và dài hạn tăng mạnh chứng tỏ tín dụng thật sự đi vào hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tín hiệu tích cực của nền kinh tế. Tuy nhiên, tín dụng trung và dài hạn tăng cũng gây ra những rủi ro giữa huy động và cho vay. Vì trong cơ cấu huy động vốn, vốn huy động ngắn hạn vẫn chiếm 80%.

Do đó, để cân bằng cơ cấu vốn giữa huy động và cho vay, đáp ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nhu cầu của doanh nghiệp, gần đây các tổ chức tín dụng đã tăng nhẹ lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng trở lên từ 0,2 – 0,4% để thu hút tiền gởi trung và dài hạn.

tp hcm von vay trung va dai han tang manh

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng cao

Đến cuối tháng 10/2015, tổng vốn huy động tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt 1.502.000 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với cuối năm 2014, tăng 18% so với cùng kỳ. Trong đó, huy động bằng nội tệ đạt 1.261.000 tỷ đồng, chiếm 84% tổng vốn huy động.

Tổng dư nợ tín dụng tại TP HCM ước đến cuối tháng 10 đạt 1.169.300 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cuối năm 2014 và 14% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ tín dụng bằng nội tệ đạt 1.017.300 tỷ đồng, chiếm 87% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 55% tổng dư nợ, tăng 16,46% so với cuối năm 2014. Tỷ lệ nợ xấu đến cuối tháng 8/2015 chiếm 4,6% tổng dư nợ, giảm 0,71 điểm phần trăm so với cuối năm 2014.

Đặc biệt, chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp triển khai trên địa bàn TP HCM đạt được hiệu quả cao. Đến nay, tổng số tiền cho vay trong chương trình đã trên 100.000 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu đưa ra là 60.000 tỷ đồng.

Dự báo, tăng trưởng tín dụng năm 2015 trên địa bàn TP HCM đạt từ 13 – 15%. Trong 2 tháng cuối năm tín dụng có thể tăng trưởng 3,5 – 5,5%, tương ứng với số tiền là 30.000 – 50.000 tỷ đồng.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,860 15,880 16,480
CAD 18,018 18,028 18,728
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,794 30,804 31,974
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.77 159.92 169.47
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,208 2,328
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,823 17,833 18,633
THB 627.62 667.62 695.62
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 00:02