Tin tức kinh tế ngày 23/3: Tỷ giá "nóng" trở lại

21:21 | 23/03/2025

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tỷ giá “nóng” trở lại; Giá dừa khô tăng kỷ lục; Dự báo tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng đạt 15% trong năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/3.
Tin tức kinh tế ngày 23/3: Tỷ giá nóng trở lại
Tỷ giá "nóng" trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước, thế giới tiếp tục “hạ nhiệt”

Sáng 23/3, giá vàng thế giới niêm yết trên Kitco là 3.023,05 USD/ounce, giảm 3,4 USD/ounce, giá vàng trong nước tiếp tục đồng loạt giảm nhẹ.

Cụ thể, lúc 6h ngày 23/3, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 94,4 - 97,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.

Tương tự, giá vàng nhẫn cũng lao dốc. Cụ thể, Công ty SJC niêm yết vàng nhẫn ở mức 94,3 - 97,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giảm 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với kết phiên giao dịch hôm qua.

Tỷ giá “nóng” trở lại

Tỷ giá trung tâm cuối tuần qua (23/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24.813 VND/USD, tăng 6 đồng và hiện là mức cao kỷ lục. Với biên độ 5%, tỷ giá USD các ngân hàng thương mại được phép giao dịch là từ 23.572 - 26.054 VND/USD.

Tỷ giá USD tham khảo cũng được NHNN tăng 6 đồng ở cả hai chiều, lên mua - bán ở mức 23.623 - 26.003 VND/USD. Đây là lần đầu tiên NHNN nâng giá bán USD tham khảo lên mức trên 26.000 đồng.

Các ngân hàng cũng tăng thêm từ 20-30 đồng/USD trong ngày. Theo đó giá mua USD nằm trong khoảng 25.350 - 25.380 đồng/USD còn giá bán giao dịch 25.740 - 25.760 đồng/USD.

So với cuối tuần trước, giá USD tại các ngân hàng đã tăng thêm khoảng 50 đồng và đang áp sát mức đỉnh 25.780 đồng/USD ghi nhận vào hồi đầu tháng 3.

Giá dừa khô tăng kỷ lục

Gần đây, giá dừa khô ở tỉnh Bến Tre liên tục tăng và đạt mức cao nhất từ trước đến nay, nhưng nhiều nông dân địa phương này không có đủ trái dừa để bán cho thương lái.

Hiện nay, dừa khô nguyên liệu được các doanh nghiệp tại tỉnh Bến Tre thu mua với mức giá trên dưới 190.000 đồng/chục (12 quả). Đây là mức giá đạt kỷ lục từ trước đến nay.

Theo người trồng dừa ở Bến Tre, với mức giá trên 50.000 đồng/chục là đã có lãi. Tuy giá cao nhưng hầu hết vườn dừa tại địa phương rơi vào tình trạng “treo trái”, vì mùa khô dừa năng suất rất thấp. Đặc biệt, nhiều diện tích vườn dừa thời gian qua bị sâu đầu đen tấn công nên bị suy kiệt. Ở thời điểm này, toàn tỉnh còn hơn 271 ha vườn dừa đang nhiễm sâu đầu đen.

Giá sầu riêng tăng trở lại

Ngày 23/3, các vựa thu mua sầu riêng tại miền Tây tiếp tục thông báo giá mua vào tăng thêm 5.000 đồng/kg so với hôm qua và tăng đến 50.000 đồng/kg so với tháng trước.

Cụ thể, giá sầu riêng Monthong loại A được mua phổ biến ở mức 135.000 đồng/kg, cá biệt có vựa thu mua đến 140.000 đồng/kg.

Ông Nguyễn Văn Mười, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam thông tin, giá sầu riêng bật tăng thời gian gần đây do rơi vào giai đoạn chuyển giao giữa hàng trái vụ và chính vụ, sản lượng ít nên giá cao.

Ngoài ra, các nhà xuất khẩu cũng đã dần đáp ứng được quy định về kiểm soát chất vàng O và cadimi trên sầu riêng sang Trung Quốc nên đầu ra tương đối thuận lợi.

Dự báo tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng đạt 15% trong năm 2025

Chứng khoán Yuanta Việt Nam mới đây công bố dự báo tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng có thể đạt 15% trong năm 2025. Cơ sở được đưa ra là kỳ vọng thị trường bất động sản sẽ phục hồi rõ nét hơn từ nửa cuối năm, kéo theo sự cải thiện của tâm lý tiêu dùng và nhu cầu tín dụng nhà ở.

Báo cáo cũng cho biết, một số ngân hàng có thể ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế hơn 30% trong năm 2025, nhờ nền so sánh thấp và xu hướng hồi phục tín dụng. Trong khi đó, phần lớn các ngân hàng còn lại được kỳ vọng tăng trưởng hai chữ số, trên mức 17%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 02:00