Tin tức kinh tế ngày 29/3: Tăng trưởng tín dụng khởi sắc

21:18 | 29/03/2025

28 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng khởi sắc đầu năm; Đã có 108 doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2025 tăng 20%; Giá trứng gia cầm tiếp tục giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/3.
Tin tức kinh tế ngày 29/3: Tăng trưởng tín dụng khởi sắc đầu năm

Giá vàng tăng phi mã

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3,083.44 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 1,12% so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, sáng 29/3, vàng các thương hiệu mua vào 98,2 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 100,2 triệu đồng/lượng. Riêng vàng Bảo Tín Minh Châu và Phú Quý SJC mua vào cao hơn 100.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh tăng mạnh. Cụ thể, giá vàng nhẫn SJC 9999 được điều chỉnh tăng 900.000 đồng chiều mua và 1,4 triệu đồng chiều bán lên lần lượt 98,1 triệu đồng/lượng mua vào và 100,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 98,6 triệu đồng/lượng mua vào và 100,06 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 1 triệu đồng giá mua và 360.000 đồng giá bán.

Đã có 108 doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2025 tăng 20%

Tính đến ngày 28/3/2025, đã có 108 doanh nghiệp đại diện 40,6% vốn hóa toàn thị trường đưa ra kế hoạch kinh doanh cho năm 2025, trong đó nhóm Công nghệ Thông tin, Bán lẻ, Dịch vụ Tài chính chủ yếu Chứng khoán đặt kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trên 20% cho năm 2025.

Nhóm Ngân hàng gồm 11/27 Ngân hàng, đại diện hơn 50% vốn hóa ngành dự kiến lợi nhuận 2025 tăng ổn định ở mức 16% so với mức tăng 17% trong năm 2024.

Xuất khẩu tôm Việt Nam khởi sắc đầu năm 2025

Trong hai tháng đầu năm 2025, ngành tôm Việt Nam chứng kiến những tín hiệu lạc quan với mức tăng trưởng ấn tượng tại một số thị trường chủ chốt. Trung Quốc & Hong Kong tiếp tục giữ vững vị thế là điểm đến lớn nhất, trong khi Mỹ, Nhật Bản, EU và Hàn Quốc duy trì sức mua ổn định. Tổng kim ngạch xuất khẩu tôm trong giai đoạn này đạt 605 triệu USD, tăng mạnh 46% so với cùng kỳ năm trước.

Hiệp Hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep) cho biết, về cơ cấu sản phẩm, tôm chân trắng tiếp tục là dòng sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đạt 344 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ. Trong khi đó, xuất khẩu tôm sú giảm nhẹ 5%, xuống còn 45 triệu USD. Đặc biệt, nhóm “tôm loại khác” ghi nhận mức tăng trưởng bùng nổ 222%, đạt 216 triệu USD, chủ yếu nhờ doanh số tôm hùm tăng vọt.

Trung Quốc & Hong Kong dẫn đầu trong danh sách thị trường nhập khẩu tôm của Việt Nam với giá trị đạt 204 triệu USD, chiếm 34% tổng kim ngạch xuất khẩu. Con số này tăng đến 150% so với cùng kỳ năm ngoái, phần lớn nhờ sức hút mạnh mẽ của tôm hùm Việt Nam.

Giá trứng gia cầm tiếp tục giảm mạnh

Ghi nhận từ sau tết Nguyên Đán đến nay tại các chợ truyền thống, giá trứng gia cầm giảm mạnh. Cụ thể trứng gà giá thấp 16.000-22.000 đồng/chục loại nhỏ, trứng vịt 26.000-30.000 đồng/chục.

Tương tự, tại các siêu thị nhiều thương hiệu tung ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá nhưng vắng khách mua.

Ông Lê Văn Quyết - Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Đông Nam Bộ cho biết, theo quy luật cung - cầu hàng năm, sau Tết giá trứng gia cầm sẽ giảm mạnh do nhu cầu tiêu thụ giảm.

Thêm vào đó, với thu nhập tương đối và ổn định nên nhiều nhà đầu tư nhảy vào lĩnh vực này, dẫn đến cung vượt cầu và thực trạng giá trứng gia cầm hiện nay rớt giá là hệ quả.

Tăng trưởng tín dụng khởi sắc đầu năm

Ông Phạm Thanh Hà, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chia sẻ, tăng trưởng tín dụng đầu năm 2025 có những dấu hiệu khởi sắc so với cùng kỳ năm 2024 (tính đến ngày 12/3/2025, tín dụng tăng 1,24% so với đầu năm, trong khi tháng 2/2024 giảm 0,74%).

Trước đó, hai tháng đầu năm 2025, NHNN đã ban hành 10 văn bản chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp tăng trưởng tín dụng, đơn giản hóa thủ tục và áp dụng công nghệ chuyển đổi số vào quy trình cấp tín dụng. Các tổ chức tín dụng cũng được yêu cầu thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NHNN trong việc ổn định lãi suất và giảm lãi suất cho vay.

D.Q (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 19:00