Tin tức kinh tế ngày 2/4: Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm

21:34 | 02/04/2025

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản bứt phá trong quý I/2025; Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm; Tăng trưởng quý I/2025 của TP HCM cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.
Tin tức kinh tế ngày 2/4: Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm

Giá vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ, trong nước neo cao

Giá vàng hôm nay (2/4) trên thị trường thế giới giảm nhẹ, với giá vàng giao ngay giảm 10 USD xuống 3.114,5 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 3.146,7 USD/ounce, giảm 11 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 99,4 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 102,1 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM đang niêm yết lần lượt 99,6 triệu đồng/lượng mua vào và 102,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 99,8 triệu đồng/lượng mua vào và 102,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu thủy sản bứt phá trong quý I/2025

Thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep), xuất khẩu thuỷ sản tháng 3/2025 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với kim ngạch đạt gần 889 triệu USD, tăng gần 20% so với cùng kỳ.

Tính chung quý I/2025, xuất khẩu thủy sản phục hồi ấn tượng, kim ngạch đạt 2,45 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2024. Song các doanh nghiệp và chuyên gia cho rằng, tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đang giảm dần và đối diện rất nhiều thách thức từ cạnh tranh giá cả đến vấn đề tuân thủ quy định của thị trường.

Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm

Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến ngày 20/3/2025, dư nợ tín dụng nền kinh tế đạt hơn 15,9 triệu tỷ đồng, tăng 1,98% so với cuối năm 2024 và tăng 17,60% so với cùng kỳ năm 2024.

Trước đó, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 12/3 đạt 1,24% so với cuối năm 2024. Như vậy, chỉ trong vòng 1 tuần, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng thêm 0,74%, tương đương quy mô hơn 115.000 tỷ đồng. Với tốc độ tăng trưởng trên, nhiều khả năng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế sẽ vượt mức 16 triệu tỷ ngay trong quý I/2025 hoặc đầu quý II/2025.

Tăng trưởng quý I/2025 của TP HCM cao nhất trong 5 năm

Chiều 2/4, UBND TP HCM tổ chức phiên họp thường kỳ kinh tế xã hội tháng 3/2025.

Bà Lê Thị Huỳnh Mai, Giám đốc Sở Tài chính TP HCM cho biết tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý I ước đạt 457.617 tỷ đồng, tăng 7,51% so với cùng kỳ, đây là mức tăng cao nhất so với cùng kỳ kể từ năm 2020 đến nay.

Theo đánh giá của Sở Tài chính, sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng ổn định cho thấy sự phục hồi và phát triển bền vững của công nghiệp Thành phố. Hầu hết doanh nghiệp các ngành công nghiệp trọng yếu đã có đơn hàng đến giữa năm 2025.

Huy động trái phiếu chính phủ đạt 99,5% kế hoạch

Theo Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), tháng 3/2025, thị trường trái phiếu chính phủ giao dịch sôi động.

Trên thị trường sơ cấp, HNX tổ chức 15 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, huy động được 65.329 tỷ đồng, tăng 124% so với giá trị huy động trong tháng 2.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 110.440 tỷ đồng qua đấu thầu trái phiếu chính phủ, đạt 99,5% kế hoạch phát hành quý I và 22,09% kế hoạch năm 2025.

Trên thị trường thứ cấp, giá trị niêm yết trái phiếu chính phủ tại thời điểm ngày 31/3/2025 đạt 2.318.161 tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân đạt 16.528 tỷ đồng/phiên, tăng 23,8% so với tháng liền trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,510 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,500 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 09:45