Tin tức kinh tế ngày 2/4: Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm

21:34 | 02/04/2025

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản bứt phá trong quý I/2025; Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm; Tăng trưởng quý I/2025 của TP HCM cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.
Tin tức kinh tế ngày 2/4: Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm

Giá vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ, trong nước neo cao

Giá vàng hôm nay (2/4) trên thị trường thế giới giảm nhẹ, với giá vàng giao ngay giảm 10 USD xuống 3.114,5 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 3.146,7 USD/ounce, giảm 11 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 99,4 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 102,1 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM đang niêm yết lần lượt 99,6 triệu đồng/lượng mua vào và 102,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 99,8 triệu đồng/lượng mua vào và 102,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu thủy sản bứt phá trong quý I/2025

Thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep), xuất khẩu thuỷ sản tháng 3/2025 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với kim ngạch đạt gần 889 triệu USD, tăng gần 20% so với cùng kỳ.

Tính chung quý I/2025, xuất khẩu thủy sản phục hồi ấn tượng, kim ngạch đạt 2,45 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2024. Song các doanh nghiệp và chuyên gia cho rằng, tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đang giảm dần và đối diện rất nhiều thách thức từ cạnh tranh giá cả đến vấn đề tuân thủ quy định của thị trường.

Tín dụng bật tăng ngay từ đầu năm

Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến ngày 20/3/2025, dư nợ tín dụng nền kinh tế đạt hơn 15,9 triệu tỷ đồng, tăng 1,98% so với cuối năm 2024 và tăng 17,60% so với cùng kỳ năm 2024.

Trước đó, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 12/3 đạt 1,24% so với cuối năm 2024. Như vậy, chỉ trong vòng 1 tuần, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng thêm 0,74%, tương đương quy mô hơn 115.000 tỷ đồng. Với tốc độ tăng trưởng trên, nhiều khả năng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế sẽ vượt mức 16 triệu tỷ ngay trong quý I/2025 hoặc đầu quý II/2025.

Tăng trưởng quý I/2025 của TP HCM cao nhất trong 5 năm

Chiều 2/4, UBND TP HCM tổ chức phiên họp thường kỳ kinh tế xã hội tháng 3/2025.

Bà Lê Thị Huỳnh Mai, Giám đốc Sở Tài chính TP HCM cho biết tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý I ước đạt 457.617 tỷ đồng, tăng 7,51% so với cùng kỳ, đây là mức tăng cao nhất so với cùng kỳ kể từ năm 2020 đến nay.

Theo đánh giá của Sở Tài chính, sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng ổn định cho thấy sự phục hồi và phát triển bền vững của công nghiệp Thành phố. Hầu hết doanh nghiệp các ngành công nghiệp trọng yếu đã có đơn hàng đến giữa năm 2025.

Huy động trái phiếu chính phủ đạt 99,5% kế hoạch

Theo Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), tháng 3/2025, thị trường trái phiếu chính phủ giao dịch sôi động.

Trên thị trường sơ cấp, HNX tổ chức 15 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, huy động được 65.329 tỷ đồng, tăng 124% so với giá trị huy động trong tháng 2.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, Kho bạc Nhà nước đã huy động được 110.440 tỷ đồng qua đấu thầu trái phiếu chính phủ, đạt 99,5% kế hoạch phát hành quý I và 22,09% kế hoạch năm 2025.

Trên thị trường thứ cấp, giá trị niêm yết trái phiếu chính phủ tại thời điểm ngày 31/3/2025 đạt 2.318.161 tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân đạt 16.528 tỷ đồng/phiên, tăng 23,8% so với tháng liền trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17244
CAD 18530 18807 19427
CHF 31114 31492 32126
CNY 0 3530 3670
EUR 29173 29443 30469
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 16000
SGD 19713 19994 20517
THB 714 777 830
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26238
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 10:00