TP HCM cam kết bảo đảm an toàn cho nhà đầu tư nước ngoài

17:08 | 15/05/2014

789 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 15/5, UBND TP HCM tổ chức buổi gặp gỡ các hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn để củng cố niềm tin và cam kết bảo đảm môi trường đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Tại buổi gặp mặt, ông Lê Hoàng Quân, Chủ tịch UBND TP HCM bày tỏ sự chia sẻ với những lo lắng của các nhà đầu tư nước ngoài trước hành động quá khích liên quan đến một số công nhân ở một số khu công nghiệp trong thời gian qua.

Ông Quân khẳng định, đó là những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng của một số đối tượng lợi dụng danh nghĩa biểu tình phản đối hành động xâm phạm của Trung Quốc với chủ quyền vùng biển Việt Nam để làm việc sai trái. Lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo các lực lượng chức năng vào cuộc ngăn chặn, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp.

Chủ tịch UBND TP HCM Lê Hoàng Quân thân mật bắt tay các nhà đầu tư sau buổi gặp mặt

Theo đại diện hiệp hội doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan và Singapore, trong những ngày qua một số khu công nghiệp trên địa bàn TP HCM đã xảy ra một số cuộc đình công, biểu tình. Tuy nhiên, do có sự can thiệp và hỗ trợ kịp thời từ các cơ quan chức năng nên không xảy ra thiệt hại.

Đại diện Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc đánh giá cao Chính phủ Việt Nam nói chung và chính quyền TP HCM nói riêng đã có những động thái rất tích cực để bảo vệ cộng đồng doanh nghiệp trước hành vi gây rối của các đối tượng quá khích. Tuy nhiên, họ cũng bày tỏ lo ngại những hành động quá khích sẽ tiếp diễn.

Tương tự, đại diện Hiệp hội doanh nghiệp Singapore cũng bày tỏ quan ngại khi cuộc tuần hành, phản đối Trung Quốc nhưng sau đó xảy ra hỗn loạn và đập phá ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đã gây thiệt hại khá lớn cho họ. 

Trước lo lắng này của nhà đầu tư, ông Lê Hoàng Quân cho biết: Những sự việc vừa qua là hành vi tự phát của một số đối tượng quá khích và đó hoàn toàn không phải là bản chất của người Việt Nam. Những hành vi cực đoan, phá hoại đó sẽ bị xử lý, nghiêm trị theo quy định pháp luật.

Để đảm bảo ổn định cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Ban Quản lý Khu chế xuất - Khu công nghiệp TP HCM (Hepza) đang phối hợp chặt chẽ với các cơ quan an ninh nhằm chặn đứng ngay các hành động quá khích; giữ gìn hình ảnh đẹp của môi trường đầu tư Việt Nam nói chung và TP HCM nói riêng.

Hiện nay, Chính phủ đã có chỉ đạo các tỉnh, thành phải đảm bảo an toàn tuyệt đối các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; tài sản, tính mạng của người nước ngoài đang sinh sống, lao động và học tập trên địa bàn. TP HCM sẽ làm hết sức mình để bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài bằng cách liên tục giám sát tình hình tại các khu công nghiệp và khu chế xuất, tăng cường giáo dục cho công nhân hiểu rõ vấn đề. Ngoài ra, khi gặp sự quấy rối các doanh nghiệp hãy gọi ngay số  đường dây nóng của các cơ quan an ninh trên địa bàn hoặc Hepza để có được sự hỗ trợ.

Liên đoàn Lao động TP HCM chỉ đạo công đoàn các doanh nghiệp tăng cường tuyên truyền, đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn quan hệ lao động đến các cấp công nhân. Các tổ chức công đoàn phối hợp cùng cơ quan chức năng nắm rõ tình hình tại các khu công nghiệp trên địa bàn để có sự can thiệp, xử kịp thời; đảm bảo an toàn và lợi ích cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17516
CAD 18757 19035 19653
CHF 32360 32743 33406
CNY 0 3570 3690
EUR 30200 30473 31501
GBP 34982 35375 36315
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15587 16181
SGD 20012 20295 20819
THB 725 788 842
USD (1,2) 25910 0 0
USD (5,10,20) 25950 0 0
USD (50,100) 25979 26013 26355
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:00