Tin tức kinh tế ngày 9/1: Hơn 3.000 mã nông sản được phép xuất khẩu sang Trung Quốc

20:45 | 09/01/2024

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 3.000 mã nông sản được phép xuất khẩu sang Trung Quốc; Dư nợ tín dụng bất động sản tăng liên tục; Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,7% năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/1.
Tin tức kinh tế ngày 9/1:
Hơn 3.000 mã nông sản được phép xuất khẩu sang Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2035,12 USD/ounce, giảm 11,97 USD so với cùng thời điểm ngày 8/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 71-74 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/1.

Dư nợ tín dụng bất động sản tăng liên tục

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố, tính đến cuối tháng 9/2023, tổng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản (BĐS) đạt khoảng 2,75 triệu tỷ đồng (chiếm 21,51% tổng dư nợ nền kinh tế), tăng 6,75% so cuối 2022.

Trong đó, tín dụng phục vụ mục đích kinh doanh BĐS chiếm tỷ trọng 36%, tăng 22% so với cuối năm trước. Còn tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng, tự sử dụng BĐS chiếm 64%, giảm 0,7%.

Theo NHNN, tín dụng dành cho các chủ đầu tư tăng mạnh là nhờ các giải pháp của ngành ngân hàng, của Chính phủ và các bộ ngành liên quan trong thời gian vừa qua đã bắt đầu phát huy tác dụng, qua đó tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho các dự án BĐS nói chung và phân khúc nhà ở xã hội nói riêng.

Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,7% năm 2024

Trong báo cáo nghiên cứu toàn cầu về Việt Nam mới công bố, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt mức 6,7% trong năm 2024 (dự báo đạt 6,2% trong nửa đầu năm và 6,9% trong nửa cuối năm).

Báo cáo của Standard Chartered cũng cho rằng lạm phát được dự báo tăng từ mức 3,3% năm 2023 lên 5,5% vào năm 2024. Việc nới lỏng tiền tệ có thể sắp kết thúc do kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi. Tỷ lệ tái cấp vốn dự kiến sẽ duy trì ở mức 4,5% cho đến cuối quý 3 năm 2024.

Hàn Quốc tạm gỡ quy định dừng tiếp nhận lao động 4 tỉnh của Việt Nam

Thông tin từ Trung tâm lao động ngoài nước (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) cho biết, kỳ thi chọn lao động đi Hàn Quốc đợt đầu tiên năm 2024 dự kiến tuyển khoảng 15.300 người, làm việc trong 5 ngành nghề.

Trong đợt này, phạm vi tuyển chọn là toàn quốc. Hàn Quốc không áp dụng các biện pháp tạm dừng tuyển chọn tại một số địa phương như các năm trước, trừ một số ngành thiểu số đặc thù như nông nghiệp, ngư nghiệp.

Như vậy, người lao động thuộc các địa phương gồm huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh), thành phố Chí Linh (Hải Dương), các huyện Đông Sơn, Hoằng Hóa (Thanh Hóa) và thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) được tham gia kỳ thi chọn lao động đi Hàn Quốc đợt 1 năm 2024.

Hơn 3.000 mã nông sản được phép xuất khẩu sang Trung Quốc

Tại hội nghị Tổng kết công tác năm 2023 và triển khai kế hoạch công tác năm 2024 của Văn phòng SPS Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sáng 9/1, ông Ngô Xuân Nam, Phó Giám đốc Văn phòng SPS Việt Nam cho biết, đã có 3.013 mã số doanh nghiệp xuất khẩu vào Trung Quốc được cấp, tương đương khoảng gần 3.000 cơ sở chế biến nông sản thực phẩm.

Trong số trên, có 1.570 mã số (chiếm 52%) là những nhóm ngành hàng có nguy cơ cao do 5 cơ quan thẩm quyền quản lý. Số còn lại 1.443 mã số (chiếm 48%) do doanh nghiệp tự đăng ký theo Quy định 248. Các nhóm ngành hàng nông sản thực phẩm được nhiều doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chủ yếu là các sản phẩm thủy sản và sản phẩm có nguồn gốc thực vật.

Nguồn cung thắt chặt, giá phân bón năm 2024 có thể tăng nhẹ

Trong báo cáo triển vọng 2024, Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS) nhận định giá phân bón thế giới năm 2024 được có thể tăng nhẹ so với năm 2023.

Nguyên nhân bắt nguồn từ những động thái hạn chế xuất khẩu của các “ông lớn” trên thị trường phân bón thế giới. Theo đó, quốc gia sản xuất phân bón lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 15% lượng tiêu thụ toàn cầu) là Nga đã gia hạn chính sách áp hạn ngạch xuất khẩu phân bón đến tháng 5 để bảo vệ thị trường nội địa. Trung Quốc cũng tiếp tục hạn chế xuất khẩu ure để đảm bảo nguồn cung trong nước và ổn định mức giá.

Tại khu vực Trung Đông, Chính phủ Ai Cập đã quyết định gia hạn vô thời hạn việc cắt giảm 30% nguồn cung khí đốt đối với tất cả các nhà sản xuất phân ure tại nước này, ảnh hưởng lớn đến nguồn cung toàn cầu.

Tin tức kinh tế ngày 8/1: VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới

Tin tức kinh tế ngày 8/1: VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới

VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới; Hạt tiêu Việt Nam chiếm lĩnh thị trường Mỹ; Nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,360 ▲10K 7,555 ▲10K
Trang sức 99.9 7,350 ▲10K 7,545 ▲10K
NL 99.99 7,365 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,365 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 01/07/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,526.37 16,693.30 17,228.79
CAD 18,132.14 18,315.30 18,902.82
CHF 27,564.08 27,842.51 28,735.65
CNY 3,428.64 3,463.28 3,574.91
DKK - 3,598.01 3,735.78
EUR 26,632.56 26,901.58 28,092.79
GBP 31,357.22 31,673.96 32,690.00
HKD 3,175.20 3,207.28 3,310.16
INR - 304.24 316.40
JPY 153.10 154.65 162.04
KRW 15.91 17.68 19.28
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,339.06 5,455.49
NOK - 2,338.65 2,437.93
RUB - 282.34 312.55
SAR - 6,762.25 7,032.58
SEK - 2,357.34 2,457.42
SGD 18,299.43 18,484.27 19,077.21
THB 611.86 679.84 705.87
USD 25,214.00 25,244.00 25,464.00
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,359 18,459 19,009
CHF 27,832 27,937 28,737
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,891 28,082
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.95
KRW 16.61 17.41 19.41
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,244 25,244 25,464
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,264.00 25,464.00
EUR 26,800.00 26,908.00 28,104.00
GBP 31,516.00 31,706.00 32,683.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,311.00
CHF 27,740.00 27,851.00 28,720.00
JPY 154.38 155.00 161.88
AUD 16,657.00 16,724.00 17,229.00
SGD 18,429.00 18,503.00 19,052.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,262.00 18,335.00 18,875.00
NZD 0.00 15,262.00 15,768.00
KRW 0.00 17.64 19.26
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25464
AUD 16768 16818 17324
CAD 18409 18459 18914
CHF 28036 28086 28651
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27095 27145 27848
GBP 31952 32002 32662
HKD 0 3265 0
JPY 156.14 156.64 161.15
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9685 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15316 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18574 18624 19180
THB 0 652.2 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 01/07/2024 15:00