Tin tức kinh tế ngày 8/1: VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới

20:30 | 08/01/2024

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới; Hạt tiêu Việt Nam chiếm lĩnh thị trường Mỹ; Nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.
Tin tức kinh tế ngày 8/1:
VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 7/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71,5-74,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 71,5-74,5 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/1.

Hạt tiêu Việt Nam chiếm lĩnh thị trường Mỹ

Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 267.000 tấn hạt tiêu, giá trị ước đạt 912 triệu USD lần lượt tăng 16,6% về lượng nhưng giảm 6% về giá trị.

Hiện, Mỹ là khách hàng lớn nhất của Việt Nam khi chiếm tới 23,5% trong tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này tính đến hết tháng 11 năm 2023. Việt Nam cũng giữ vị trí nguồn cung hạt tiêu lớn nhất vào thị trường Mỹ.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), sở dĩ đạt được kết quả này là do doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang có lợi thế hơn một số nước xuất khẩu như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia… nhờ Hiệp định EVFTA, giúp giảm thuế nhập khẩu hồ tiêu xay hoặc nghiền sang EU giảm từ 4% còn 0%.

Nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm sâu

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 12 tổng kim ngạch nhập khẩu nước ta đạt 15,48 tỷ USD (tăng 6,1% so với nửa cuối tháng 11), tập trung chủ yếu vào một số nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 3,2%); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 3,3%). Tính đến hết 15/12/2023, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 312,35 tỷ USD (giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước). Đặc biệt, kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm tới 58,8%.

Theo đánh giá, nguyên nhân chính khiến nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện giảm là do sức tiêu thụ trong nước yếu, trong khi các đơn hàng xuất khẩu điện thoại, linh kiện cũng giảm mạnh.

Xuất khẩu gạo của Thái Lan dự kiến giảm 15% trong năm 2024

Theo Bloomberg, hoạt động xuất khẩu gạo của Thái Lan dự kiến sẽ giảm 15% trong năm nay, do cuộc chiến thu mua lúa gạo để tích trữ trên toàn cầu đã giảm nhiệt.

Ông Chookiat Ophaswongse, Chủ tịch danh dự Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết quốc gia Đông Nam Á này có thể sẽ ghi nhận nhu cầu nhập khẩu yếu hơn từ Indonesia, đối tác mua gạo hàng đầu của Thái Lan trong năm ngoái. Ông Chookiat Ophaswongse cũng nói rằng, đồng Baht biến động có thể gây tổn hại đến khả năng cạnh tranh của Thái Lan với một quốc gia xuất khẩu lúa gạo trong top đầu thế giới là Việt Nam

Xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến sào đầu tiên sang Trung Quốc bằng đường hàng không

Vừa mới đây, công ty Hải Yến Nha Trang (The Hải Yến) đã xuất khẩu lô hàng tổ yến sào chất lượng cao sang Trung Quốc. Đây là lô tổ yến sào Việt Nam đầu tiên được vận chuyển chính ngạch bằng đường hàng không sang Trung Quốc.

Đây cũng là lô tổ yến sào Việt Nam đầu tiên được vận chuyển chính ngạch bằng đường hàng không sang Trung Quốc kể từ khi các doanh nghiệp Việt Nam được cấp mã xuất khẩu các sản phẩm liên quan đến yến sào vào tháng 10/2023.

Thống đốc NHNN: VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới

Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2024 diễn ra sáng 8/1, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng thông tin: Kết thúc năm 2023, về cơ bản, ngành ngân hàng đã đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đặt ra. Đó là góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; thị trường tiền tệ ngoại hối về cơ bản ổn định; mặt bằng lãi suất giảm, đưa mặt bằng lãi suất trở về mức lãi suất trước dịch COVID-19.

Đặc biệt, VND là một trong những đồng tiền ổn định trong khu vực và trên thế giới khi năm 2023, VND mất giá khoảng 2,9%.

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%

Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%; Xuất khẩu thủy sản năm 2024 dự báo đạt 10 tỷ USD; Hơn 4.000 cửa hàng xăng dầu đã phát hành hóa đơn điện tử… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00