Tin tức kinh tế ngày 8/1: VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới

20:30 | 08/01/2024

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới; Hạt tiêu Việt Nam chiếm lĩnh thị trường Mỹ; Nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.
Tin tức kinh tế ngày 8/1:
VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2047,09 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 7/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71,5-74,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 71,5-74,5 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/1.

Hạt tiêu Việt Nam chiếm lĩnh thị trường Mỹ

Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 267.000 tấn hạt tiêu, giá trị ước đạt 912 triệu USD lần lượt tăng 16,6% về lượng nhưng giảm 6% về giá trị.

Hiện, Mỹ là khách hàng lớn nhất của Việt Nam khi chiếm tới 23,5% trong tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này tính đến hết tháng 11 năm 2023. Việt Nam cũng giữ vị trí nguồn cung hạt tiêu lớn nhất vào thị trường Mỹ.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), sở dĩ đạt được kết quả này là do doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang có lợi thế hơn một số nước xuất khẩu như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia… nhờ Hiệp định EVFTA, giúp giảm thuế nhập khẩu hồ tiêu xay hoặc nghiền sang EU giảm từ 4% còn 0%.

Nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm sâu

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 12 tổng kim ngạch nhập khẩu nước ta đạt 15,48 tỷ USD (tăng 6,1% so với nửa cuối tháng 11), tập trung chủ yếu vào một số nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 3,2%); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 3,3%). Tính đến hết 15/12/2023, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 312,35 tỷ USD (giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước). Đặc biệt, kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm tới 58,8%.

Theo đánh giá, nguyên nhân chính khiến nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện giảm là do sức tiêu thụ trong nước yếu, trong khi các đơn hàng xuất khẩu điện thoại, linh kiện cũng giảm mạnh.

Xuất khẩu gạo của Thái Lan dự kiến giảm 15% trong năm 2024

Theo Bloomberg, hoạt động xuất khẩu gạo của Thái Lan dự kiến sẽ giảm 15% trong năm nay, do cuộc chiến thu mua lúa gạo để tích trữ trên toàn cầu đã giảm nhiệt.

Ông Chookiat Ophaswongse, Chủ tịch danh dự Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết quốc gia Đông Nam Á này có thể sẽ ghi nhận nhu cầu nhập khẩu yếu hơn từ Indonesia, đối tác mua gạo hàng đầu của Thái Lan trong năm ngoái. Ông Chookiat Ophaswongse cũng nói rằng, đồng Baht biến động có thể gây tổn hại đến khả năng cạnh tranh của Thái Lan với một quốc gia xuất khẩu lúa gạo trong top đầu thế giới là Việt Nam

Xuất khẩu chính ngạch lô tổ yến sào đầu tiên sang Trung Quốc bằng đường hàng không

Vừa mới đây, công ty Hải Yến Nha Trang (The Hải Yến) đã xuất khẩu lô hàng tổ yến sào chất lượng cao sang Trung Quốc. Đây là lô tổ yến sào Việt Nam đầu tiên được vận chuyển chính ngạch bằng đường hàng không sang Trung Quốc.

Đây cũng là lô tổ yến sào Việt Nam đầu tiên được vận chuyển chính ngạch bằng đường hàng không sang Trung Quốc kể từ khi các doanh nghiệp Việt Nam được cấp mã xuất khẩu các sản phẩm liên quan đến yến sào vào tháng 10/2023.

Thống đốc NHNN: VND là một trong những đồng tiền ổn định nhất thế giới

Tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2024 diễn ra sáng 8/1, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng thông tin: Kết thúc năm 2023, về cơ bản, ngành ngân hàng đã đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đặt ra. Đó là góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; thị trường tiền tệ ngoại hối về cơ bản ổn định; mặt bằng lãi suất giảm, đưa mặt bằng lãi suất trở về mức lãi suất trước dịch COVID-19.

Đặc biệt, VND là một trong những đồng tiền ổn định trong khu vực và trên thế giới khi năm 2023, VND mất giá khoảng 2,9%.

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%

Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%; Xuất khẩu thủy sản năm 2024 dự báo đạt 10 tỷ USD; Hơn 4.000 cửa hàng xăng dầu đã phát hành hóa đơn điện tử… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:45