Tin tức kinh tế ngày 27/6: Giá USD tự do lập đỉnh mới

21:00 | 27/06/2024

671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam; Giá USD tự do lập đỉnh mới trên 26.000 đồng/USD; Xuất nhập khẩu giảm 1,61 tỷ USD trong nửa đầu tháng 6… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.
Tin tức kinh tế ngày 19/6: Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam
Giá USD tự do lập đỉnh mới (ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2297,98 USD/ounce, giảm 22,36 USD so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Giá USD tự do lập đỉnh mới trên 26.000 đồng/USD

Ngày 27/6, Vietcombank niêm yết giá mua USD ở mức 25.227 đồng/USD, giá bán ở mức 25.477 đồng/USD, tăng 7 đồng so với phiên trước. Hôm nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa VNĐ với USD ở mức 24.264 đồng/USD, tăng 6 đồng so với hôm qua. Với biên độ +/-5%, tỷ giá trần các ngân hàng áp dụng là 25.477 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.050 đồng/USD.

Như vậy, giá bán vẫn duy trì xu hướng kịch trần cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tính từ đầu năm đến nay, tỷ giá tại Vietcombank đã tăng 4,3% so với cuối năm 2023.

Đáng chú ý, trên thị trường "chợ đen", giá USD đang được một số điểm thu đổi ngoại tệ đưa ra quanh vùng 25.950 đồng/USD (mua) và 26.030 đồng/USD (bán), tương ứng tăng 70 đồng ở chiều mua và chiều bán so với phiên giao dịch hôm qua.

Đây cũng là mức giá cao nhất mà đồng USD tự do có được từ trước đến nay. So với đầu năm, tỷ giá USD/VND tự do đã tăng gần 5%. So với kênh ngân hàng, giá USD trên thị trường tự do hiện cao hơn khoảng 723 đồng ở chiều mua vào và 553 đồng ở chiều bán ra.

Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam

Theo tin từ tờ Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng, trong thư gửi nhà chức trách Việt Nam ngày 11/6, Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết sẽ cấm nhập khẩu sầu riêng từ 18 vùng trồng và 15 cơ sở đóng gói của Việt Nam do phát hiện tồn dư “kim loại nặng” vượt mức cho phép.

Cơ quan này cho biết quyết định trên được đưa ra dựa trên quy định pháp luật Trung Quốc, các thỏa thuận song phương và mục tiêu giảm thiểu thiệt hại cho hoạt động thương mại sầu riêng.

Theo các nhà phân tích, nhu cầu nhập khẩu lớn từ Trung Quốc - thị trường sầu riêng lớn nhất thế giới - thời gian qua đã giúp thị phần sầu riêng Việt Nam ở nước này tăng lên nhanh chóng, nhưng đây cũng có thể là nguyên nhân khiến nhiều nông dân chạy theo số lượng và bỏ qua chất lượng.

Hơn 85% người dân lựa chọn hàng Việt

Thông tin trên được ông Nguyễn Anh Đức, Chủ tịch Hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt Nam cho biết tại hội thảo Thương hiệu - “Nội lực mềm” cho doanh nghiệp Việt, do báo Sài Gòn Giải Phóng tổ chức, ngày 27/6.

Theo ông Nguyễn Anh Đức, hàng Việt đã có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận

Chủ tịch Hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt Nam khẳng định, sau gần 15 năm thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tỷ lệ người dân dùng hàng Việt đã tǎng mạnh từ mức 73% lên hơn 85%.

"Người tiêu dùng ngày càng được tiếp cận nhiều chủng loại hàng hóa trong nước có chất lượng cao, uy tín, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng", ông Đức nói.

Xuất nhập khẩu giảm 1,61 tỷ USD trong nửa đầu tháng 6

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 6/2024 (từ 1-15/6/2024) đạt 31,13 tỷ USD, giảm 4,9% (tương ứng giảm 1,61 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 5/2024.

Tính từ đầu năm đến hết 15/6, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 172,78 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 22,78 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023. Một số nhóm hàng tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; điện thoại các loại và linh kiện; máy ảnh máy quay phim và linh kiện.

Tin tức kinh tế ngày 27/6: NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá

Tin tức kinh tế ngày 27/6: NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá

NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá; IMF dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt gần 6% trong năm 2024; Kinh tế Hà Nội phục hồi rõ nét… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 30/06/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 30/06/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 7,545
Trang sức 99.9 7,340 7,535
NL 99.99 7,355
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 7,585
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 30/06/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 30/06/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,445.54 16,611.65 17,144.51
CAD 18,083.23 18,265.89 18,851.81
CHF 27,587.38 27,866.04 28,759.91
CNY 3,430.07 3,464.71 3,576.39
DKK - 3,581.68 3,718.82
EUR 26,363.45 26,629.75 27,808.90
GBP 31,326.13 31,642.56 32,657.57
HKD 3,177.19 3,209.29 3,312.23
INR - 304.40 316.57
JPY 153.35 154.90 162.30
KRW 15.93 17.69 19.30
KWD - 82,732.19 86,039.41
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,335.81 2,434.97
RUB - 278.43 308.22
SAR - 6,766.07 7,036.54
SEK - 2,342.57 2,442.02
SGD 18,272.37 18,456.94 19,048.99
THB 610.34 678.16 704.12
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 30/06/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,650 16,670 17,270
CAD 18,294 18,304 19,004
CHF 27,792 27,812 28,762
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,410 26,620 27,910
GBP 31,619 31,629 32,799
HKD 3,129 3,139 3,334
JPY 154.02 154.17 163.72
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,303 2,423
NZD 15,229 15,239 15,819
SEK - 2,326 2,461
SGD 18,209 18,219 19,019
THB 639.14 679.14 707.14
USD #25,170 25,170 25,470
Cập nhật: 30/06/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,273.00 25,473.00
EUR 26,682.00 26,789.00 27,984.00
GBP 31,466.00 31,656.00 32,632.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,749.00 27,860.00 28,730.00
JPY 154.39 155.01 161.89
AUD 16,572.00 16,639.00 17,143.00
SGD 18,377.00 18,451.00 18,996.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 18,204.00 18,277.00 18,815.00
NZD 15,198.00 15,704.00
KRW 17.56 19.17
Cập nhật: 30/06/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25473
AUD 16669 16719 17224
CAD 18354 18404 18857
CHF 28046 28096 28659
CNY 0 3466.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26963 27013 27723
GBP 31907 31957 32610
HKD 0 3265 0
JPY 156.09 156.59 161.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9696 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18539 18589 19150
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 30/06/2024 09:45