Tin tức kinh tế ngày 27/6: Giá USD tự do lập đỉnh mới

21:00 | 27/06/2024

897 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam; Giá USD tự do lập đỉnh mới trên 26.000 đồng/USD; Xuất nhập khẩu giảm 1,61 tỷ USD trong nửa đầu tháng 6… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.
Tin tức kinh tế ngày 19/6: Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam
Giá USD tự do lập đỉnh mới (ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2297,98 USD/ounce, giảm 22,36 USD so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/6.

Giá USD tự do lập đỉnh mới trên 26.000 đồng/USD

Ngày 27/6, Vietcombank niêm yết giá mua USD ở mức 25.227 đồng/USD, giá bán ở mức 25.477 đồng/USD, tăng 7 đồng so với phiên trước. Hôm nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa VNĐ với USD ở mức 24.264 đồng/USD, tăng 6 đồng so với hôm qua. Với biên độ +/-5%, tỷ giá trần các ngân hàng áp dụng là 25.477 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.050 đồng/USD.

Như vậy, giá bán vẫn duy trì xu hướng kịch trần cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tính từ đầu năm đến nay, tỷ giá tại Vietcombank đã tăng 4,3% so với cuối năm 2023.

Đáng chú ý, trên thị trường "chợ đen", giá USD đang được một số điểm thu đổi ngoại tệ đưa ra quanh vùng 25.950 đồng/USD (mua) và 26.030 đồng/USD (bán), tương ứng tăng 70 đồng ở chiều mua và chiều bán so với phiên giao dịch hôm qua.

Đây cũng là mức giá cao nhất mà đồng USD tự do có được từ trước đến nay. So với đầu năm, tỷ giá USD/VND tự do đã tăng gần 5%. So với kênh ngân hàng, giá USD trên thị trường tự do hiện cao hơn khoảng 723 đồng ở chiều mua vào và 553 đồng ở chiều bán ra.

Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam

Theo tin từ tờ Bưu điện Hoa Nam Buổi sáng, trong thư gửi nhà chức trách Việt Nam ngày 11/6, Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết sẽ cấm nhập khẩu sầu riêng từ 18 vùng trồng và 15 cơ sở đóng gói của Việt Nam do phát hiện tồn dư “kim loại nặng” vượt mức cho phép.

Cơ quan này cho biết quyết định trên được đưa ra dựa trên quy định pháp luật Trung Quốc, các thỏa thuận song phương và mục tiêu giảm thiểu thiệt hại cho hoạt động thương mại sầu riêng.

Theo các nhà phân tích, nhu cầu nhập khẩu lớn từ Trung Quốc - thị trường sầu riêng lớn nhất thế giới - thời gian qua đã giúp thị phần sầu riêng Việt Nam ở nước này tăng lên nhanh chóng, nhưng đây cũng có thể là nguyên nhân khiến nhiều nông dân chạy theo số lượng và bỏ qua chất lượng.

Hơn 85% người dân lựa chọn hàng Việt

Thông tin trên được ông Nguyễn Anh Đức, Chủ tịch Hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt Nam cho biết tại hội thảo Thương hiệu - “Nội lực mềm” cho doanh nghiệp Việt, do báo Sài Gòn Giải Phóng tổ chức, ngày 27/6.

Theo ông Nguyễn Anh Đức, hàng Việt đã có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận

Chủ tịch Hiệp hội Các nhà bán lẻ Việt Nam khẳng định, sau gần 15 năm thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tỷ lệ người dân dùng hàng Việt đã tǎng mạnh từ mức 73% lên hơn 85%.

"Người tiêu dùng ngày càng được tiếp cận nhiều chủng loại hàng hóa trong nước có chất lượng cao, uy tín, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng", ông Đức nói.

Xuất nhập khẩu giảm 1,61 tỷ USD trong nửa đầu tháng 6

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 6/2024 (từ 1-15/6/2024) đạt 31,13 tỷ USD, giảm 4,9% (tương ứng giảm 1,61 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 5/2024.

Tính từ đầu năm đến hết 15/6, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 172,78 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 22,78 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2023. Một số nhóm hàng tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; điện thoại các loại và linh kiện; máy ảnh máy quay phim và linh kiện.

Tin tức kinh tế ngày 27/6: NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá

Tin tức kinh tế ngày 27/6: NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá

NHNN nước tăng tốc bán ngoại tệ để điều tiết tỷ giá; IMF dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt gần 6% trong năm 2024; Kinh tế Hà Nội phục hồi rõ nét… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00