Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 7/2024

10:37 | 01/07/2024

629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chuyển tiền từ 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học; Giảm đến 50% mức thu nhiều loại phí, lệ phí đến hết 2024; Tăng lương cơ sở, mức lương hưu, trợ cấp BHXH… là những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 7/2024.
Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 7/2024
Ảnh minh họa

Tăng lương cơ sở, mức lương hưu, trợ cấp BHXH

Sáng 29/6, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết kỳ họp thứ 7 khóa XV với nhiều nội dung quan trọng, trong đó có nội dung về tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu/tháng từ 1/7.

Cũng từ ngày 1/7, điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng (tháng 6/2024); đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995 nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 300.000 đồng/tháng, có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh để bằng 3,5 triệu đồng/tháng.

Điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn trợ cấp từ 2.055.000 đồng lên 2.789.000 đồng/tháng (tăng 35,7%), giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp; điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%).

Chuyển tiền từ 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học

Theo Quyết định 2345/QĐ-NHNN, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet.

Theo đó, đối với giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc có tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.

Cụ thể khi thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến, hệ thống Internet Banking/Mobile Banking, chủ thẻ phải trình diện dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học để xác thực giao dịch như: khuôn mặt, tĩnh mạch ngón tay hoặc bàn tay, vân tay, mống mắt, giọng nói...

Giảm đến 50% mức thu nhiều loại phí, lệ phí đến hết 2024

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 43/2024 quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo Thông tư này, một số loại phí, lệ phí được giảm 50% so với mức phí hiện hành kể từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 như: lệ phí cấp căn cước; lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…; phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy; phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa…

Cũng tại thông tư này, Bộ Tài chính quyết định giảm từ 10-30% nhiều khoản phí, lệ phí, như: Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay; lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam; phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam.

Kể từ ngày 1/1/2025, mức thu các khoản phí, lệ phí được giảm sẽ thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc.

Các trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán

Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; trong đó quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cũng như nêu rõ các trường hợp bị phong tỏa tài khoản thanh toán.

Theo Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

1- Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

2- Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

3- Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;

4- Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

Nghị định số 52/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7.

Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% đến hết 2024

Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội.

Theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Sửa quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 03/2024/TT-NHNN ngày 16/5/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2023 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Thông tư 03/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 23 về điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường:

1- Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

2- Được Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ.

3- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.

4- Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2024.

Mỗi điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-NHNN ngày 21/6/2024 quy định về hoạt động đại lý thanh toán. Trong đó quy định mỗi một điểm đại lý thanh toán được giao dịch không quá 200 triệu đồng/ngày và tối đa 05 tỷ đồng/tháng.

Thông tư có hiệu lực từ 1/7/2024.

Quy định mới về kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, dự báo giá thị trường

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 quy định công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.

Thông tư nêu rõ, kinh phí bảo đảm thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024.

Quy định mới về quản lý tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô

Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 18/2024/TT-BGTVT ngày 31/5/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Thông tư 18/2024/TT-BGTVT quy định, Sở Giao thông vận tải (đối với tuyến nội tỉnh), Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến (đối với tuyến liên tỉnh) công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.

Thông tư 18/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.

Hướng dẫn thanh toán, chuyển tiền song phương giữa Việt Nam - Lào

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 04/2024/TT-NHNN ngày 31/5/2024 hướng dẫn hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương giữa Việt Nam - Lào.

Thông tư này quy định các nội dung liên quan đến quản lý ngoại hối đối với các hoạt động thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa hai nước Việt Nam - Lào; các hoạt động ngoại hối khác phục vụ hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam - Lào.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/7/2024.

Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 3/2024 Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 3/2024
Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 4/2024 Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 4/2024
Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5/2024 Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5/2024

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140 ▼50K
Cập nhật: 20/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼500K 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼500K 113.390 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼500K 112.690 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼490K 112.470 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼370K 85.280 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼290K 66.550 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼200K 47.370 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼450K 104.070 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼300K 69.390 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼320K 73.930 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼340K 77.330 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼190K 42.710 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼160K 37.610 ▼160K
Cập nhật: 20/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼30K 11,390 ▼30K
Trang sức 99.9 10,930 ▼30K 11,380 ▼30K
NL 99.99 10,500 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16210 16477 17056
CAD 18066 18341 18959
CHF 30474 30849 31494
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29861
GBP 33900 34290 35229
HKD 0 3187 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15061 15653
SGD 19508 19788 20315
THB 698 761 814
USD (1,2) 25697 0 0
USD (5,10,20) 25736 0 0
USD (50,100) 25764 25798 26140
Cập nhật: 20/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,249
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,646 30,741 31,598
JPY 175.61 175.93 183.78
THB 745.1 754.3 806.56
AUD 16,497 16,556 16,999
CAD 18,342 18,401 18,894
SGD 19,707 19,768 20,391
SEK - 2,636 2,728
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,847 3,980
NOK - 2,475 2,563
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,036 15,175 15,616
KRW 17.29 18.03 19.37
EUR 28,741 28,764 29,991
TWD 776.09 - 939.61
MYR 5,655.61 - 6,379.99
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,167 87,481
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 20/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16386 16486 17057
CAD 18247 18347 18899
CHF 30712 30742 31627
CNY 0 3559.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28839 28939 29715
GBP 34193 34243 35364
HKD 0 3270 0
JPY 175.76 176.76 183.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19665 19795 20527
THB 0 726.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 20/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,420 16,570 17,635
EUR 28,873 29,023 30,198
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,729 19,879 20,357
JPY 176.15 177.65 182.3
GBP 34,280 34,430 35,209
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 11:00