Tin tức kinh tế ngày 28/6: Tổng vốn FDI đăng ký mới tăng 13%

21:29 | 28/06/2024

1,563 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng vốn FDI đăng ký mới tăng 13%; Ngành nông nghiệp xuất siêu 8,28 tỷ USD; VN Index tiếp tục lao dốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/6.
Tin tức kinh tế ngày 28/6: Tổng vốn FDI đăng ký mới tăng 13%
Tổng vốn FDI đăng ký mới tăng 13% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2323,02 USD/ounce, tăng 25,04 USD so với cùng thời điểm ngày 27/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/6.

VN Index tiếp tục lao dốc

VN Index tiếp tục "lao dốc" vào phiên cuối tuần (28/6), mất gần 14 điểm, xuống còn 1.245 điểm.

Như vậy, VN Index đã mất 33 điểm trong tuần giao dịch cuối tháng 6, đồng thời cũng là tuần cuối quý 2. Trước đó, ngay phiên đầu tuần này (24/6) thị trường đã giảm mạnh 28 điểm, sau đó, thị trường nỗ lực cải thiện điểm trong những phiên tiếp theo nhưng chỉ quay mốc 1.250 điểm. Đến hôm nay, chỉ số quay đầu giảm mạnh tiếp gần 14 điểm, trượt khỏi mốc 1.250 điểm.

Đầu phiên sáng, thị trường vẫn duy trì "sắc xanh" trong trạng thái đi ngang. Tới trước giờ nghỉ trưa, chỉ số bắt đầu đảo chiều, đổi sang "sắc đỏ" và rơi mạnh vào cuối giờ phiên chiều.

Toàn thị trường, lượng thanh khoản đạt 23.489 tỷ đồng, trong đó, sàn HoSE là đạt 20.857 tỷ đồng, tăng 5.700 tỷ đồng so với hôm qua, chủ yếu là xu hướng bán xả mạnh với 355 mã giảm, 79 mã tăng.

Ngành nông nghiệp xuất siêu 8,28 tỷ USD

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, qua 6 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm, thủy sản ước đạt 29,2 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái; thặng dư thương mại toàn ngành đạt khoảng 8,28 tỷ USD, tăng 62,4%.

Xuất khẩu nhóm nông sản chính đạt 15,76 tỷ USD, tăng 24,4%. Trong đó, lâm sản chính tăng 21,2%; thuỷ sản tăng 4,9%; sản phẩm chăn nuôi tăng 3,8%.

5 mặt hàng có thặng dư thương mại cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ; cà phê; rau quả; gạo; tôm. Bên cạnh đó ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có 7 sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD là: cà phê, cao su, gạo, rau quả, hạt điều, tôm, sản phẩm gỗ.

Về thị trường xuất khẩu, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản tiếp tục là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam.

Tổng vốn FDI đăng ký mới tăng 13%

Theo Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến 20/06, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) đạt gần 15,2 tỷ USD, tăng hơn 13% so với cùng kỳ năm 2023.

Có 1.538 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt gần 9,54 tỷ USD, tăng 46,9% so với cùng kỳ; 592 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn 3,95 tỷ USD, tăng 35% so với cùng kỳ. 1.420 giao dịch góp vốn mua cổ phần của nhà FDI, giảm 10,9% so với cùng kỳ, tổng giá trị vốn góp đạt gần 1,7 tỷ USD, giảm 57,7% so với cùng kỳ.

Trong 6 tháng đầu năm, vốn thực hiện của dự án FDI ước đạt khoảng 10,84 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023.

IMF điều chỉnh nhẹ dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ ở mức 2,6% trong năm nay, thấp hơn 0,1 điểm phần trăm so với dự báo hồi tháng 4 của cơ quan này.

IMF đánh giá nền kinh tế lớn nhất thế giới đã chứng tỏ được sự mạnh mẽ, năng động và thích ứng với các điều kiện thay đổi trên toàn cầu, bên cạnh hoạt động của nền kinh tế và thị trường việc làm tiếp tục vượt kỳ vọng.

Mặc dù vậy, kinh tế Mỹ vẫn tồn tại tình trạng thâm hụt tài chính quá lớn, dẫn đến quỹ đạo tăng không ngừng đối với tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội GDP.

Tin tức kinh tế ngày 27/6: Giá USD tự do lập đỉnh mới

Tin tức kinh tế ngày 27/6: Giá USD tự do lập đỉnh mới

Trung Quốc ngừng nhập sầu riêng từ một số vùng trồng Việt Nam; Giá USD tự do lập đỉnh mới trên 26.000 đồng/USD; Xuất nhập khẩu giảm 1,61 tỷ USD trong nửa đầu tháng 6… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17343
CAD 18123 18398 19014
CHF 31908 32289 32934
CNY 0 3470 3830
EUR 29619 29891 30917
GBP 33480 33868 34801
HKD 0 3255 3457
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14530 15112
SGD 19588 19869 20390
THB 723 786 840
USD (1,2) 26060 0 0
USD (5,10,20) 26101 0 0
USD (50,100) 26130 26149 26351
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 09:00