Tin tức kinh tế ngày 3/1: Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua

20:30 | 03/01/2024

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua; Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 13,5%; Lần đầu tiên Việt Nam bán thành công tín chỉ carbon rừng với trị giá 51,5 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/1.
Tin tức kinh tế ngày 3/1:
Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước bất ngờ tăng mạnh trở lại

Đêm 2/1 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới đứng quanh ngưỡng 2.067 USD/ounce. Vàng giao tháng 2/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.079 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tăng mạnh với mức tăng cao nhất là 2,5 triệu đồng ở chiều mua và 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán.

Lần đầu tiên Việt Nam bán thành công tín chỉ carbon rừng với trị giá 51,5 triệu USD

Ông Nguyễn Quốc Trị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho biết năm 2023 đánh dấu một cột mốc rất quan trọng, lần đầu tiên tại Việt Nam trong lĩnh vực lâm nghiệp đã bán thành công 10,3 triệu tín chỉ carbon rừng (10,3 triệu tấn CO2) thông qua Ngân hàng Thế giới (WB). Với đơn giá bán tín chỉ 5 USD/tấn carbon hấp thụ, tổng giá trị của hợp đồng lên tới 51,5 triệu USD (khoảng 1.250 tỉ đồng).

Việc bán tín chỉ carbon nằm trong thỏa thuận chi trả phát thải nhà kính (ERPA) vùng Bắc Trung Bộ được ký ngày 22/10/2020 giữa Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 13,5%

Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết, số liệu ban đầu ghi nhận tăng trưởng tín dụng năm 2023 khoảng hơn 12%, nhưng dữ liệu chính xác đến cuối năm chỉ được cập nhật đến ngày 31/12/2023, với con số 13,5%.

Ông Tú nhấn mạnh rằng, con số này thấp hơn so với mục tiêu ban đầu là 14-15%, nhưng không khá xa, do nhu cầu vốn của nền kinh tế không tăng nhiều như dự đoán. Ông nhận định, đây là kết quả tích cực của sự chỉ đạo từ Đảng, Nhà nước, Chính phủ và NHNN, đồng thời nhấn mạnh sự quan trọng của tín dụng vào cuối năm trong việc thúc đẩy tăng trưởng.

Dự báo giá xăng giảm nhẹ trong kỳ điều hành ngày mai 4/1

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày mai 4/1, giá xăng bán lẻ giảm nhẹ nếu Liên bộ Tài chính - Công Thương quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Cụ thể, mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 4/1/2024 có thể giảm không đáng kể 62 - 120 đồng, về mức 21.118 đồng/lít (E5 RON 92) và 22.020 đồng/lít (RON 95).

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ được mô hình của VPI dự báo có thể giảm 1,2 - 1,8%, khiến giá dầu diesel giảm về mức 19.536 đồng/lít, giá dầu hỏa giảm về 20.078 đồng/lít, giá dầu mazut giảm về 15.475 đồng/lít.

Xuất khẩu hồ tiêu năm 2023 tăng về lượng nhưng giảm về trị giá

Cục Xuất nhập khẩu nhận định, năm 2023, ngành hạt tiêu Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do nhu cầu tiêu thụ thấp, lạm phát tăng cao ảnh hưởng tới giá trị. Tuy vậy, xét trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường, Việt Nam là quốc gia duy nhất ghi nhận khối lượng xuất khẩu tăng trong khi các nước sản xuất hàng đầu khác như Brazil, Indonesia, Ấn Độ, Campuchia... đều sụt giảm.

Ước tính, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 267 nghìn tấn hồ tiêu, trị giá 912 triệu USD, tăng 16,6% về lượng, nhưng giảm 6,0% về trị giá so với năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam trong năm vừa qua đã giảm 19,4% so với cùng kỳ năm 2022, chỉ đạt khoảng 3.420 USD/tấn.

Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết, năm 2023, nông nghiệp tiếp tục khẳng định vị thế quan trọng, là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Đáng chú ý, trong bối cảnh xuất khẩu chung của cả nước suy giảm thì tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 53,01 tỷ USD, xuất siêu đạt mức kỷ lục 12,07 tỷ USD, tăng 43,7% so với năm ngoái. Sáu mặt hàng trong năm xuất khẩu trên 3 tỷ USD là: rau quả, gạo, hạt điều, cà phê, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ.

Tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt 3,83%, cao nhất trong nhiều năm gần đây, đóng góp lớn vào mức tăng trưởng 5,05% của nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 2/1: Một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất huy động

Tin tức kinh tế ngày 2/1: Một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất huy động

Một nhà băng ngược dòng tăng lãi suất huy động; PMI ngành sản xuất cải thiện nhẹ; Sản xuất công nghiệp năm 2023 thấp nhất 12 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
TPHCM - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▼200K 73.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▼150K 55.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▼120K 43.380 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▼90K 30.890 ▼90K
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,265 ▼40K 7,480 ▼20K
Trang sức 99.9 7,255 ▼40K 7,470 ▼20K
NL 99.99 7,260 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,240 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,569 17,019
CAD 18,355 18,455 19,005
CHF 27,490 27,595 28,395
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,816 26,851 28,111
GBP 31,498 31,548 32,508
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.62 162.62 170.57
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,926 14,976 15,493
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 637.39 681.73 705.39
USD #25,210 25,210 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25453
AUD 16521 16571 17076
CAD 18405 18455 18906
CHF 27696 27746 28299
CNY 0 3475 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27033 27083 27786
GBP 31639 31689 32342
HKD 0 3200 0
JPY 163.95 164.45 168.96
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14971 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18578 18628 19185
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 08:45