Thụy Sĩ: Ngân hàng thua lỗ kỷ lục do tỷ giá

11:17 | 11/01/2016

526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ (SNB) mới đây đã công bố kết quả hoạt động thường niên tồi tệ chưa từng có, hệ quả từ quyết định gỡ bỏ trần tỷ giá với đồng euro (EUR) để thả nổi đồng franc nội tệ (CHF).
thuy si ngan hang thua lo ky luc do ty gia
 

Tổng kết năm 2015, SNB lỗ tới 23 tỷ CHF (tương đương 23,05 tỷ USD), đặt ra hàng loạt thách thức cho lãnh đạo ngân hàng trong công cuộc khôi phục nền kinh tế và chống giảm phát, thông qua các biện pháp can thiệp vào thị trường tiền tệ.

Một năm “chia tay” EUR

Quay trở lại thời điểm tháng 9/2011, châu Âu lúc đó rơi vào tình cảnh nguy kịch của cuộc khủng hoảng nợ công, nhà đầu tư nháo nhào tìm cách rút chạy. Nhìn sang Thụy Sĩ, họ nhận ra đây chính là điểm trú ẩn yên bình lý tưởng, nhờ tính bảo mật và an toàn cho những tài sản được gửi gắm. Và, dòng tiền từ khắp nơi đổ vào quốc gia này, khiến giá trị đồng CHF tăng chóng mặt.

Phản ứng tức thì, SNB quyết định ban hành mức trần tỷ giá giữa CHF và EUR là 1,20 CHF đổi 1 EUR. Biện pháp đặc biệt và tạm thời này đã góp phần bảo vệ nền kinh tế Thụy Sĩ ổn định qua cơn giông bão.

Tuy nhiên sau khoảng 3 năm, chính sách tiền tệ của các nước khu vực eurozone ngày càng có sự chia rẽ đáng kể, kết hợp với tác động từ đợt mua trái phiếu khổng lồ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) trong chương trình kích thích kinh tế và cải thiện lạm phát, dẫn tới việc đồng EUR “không còn giữ được mình” và mất giá mạnh so với USD. Đương nhiên, vì trót neo vào EUR nên CHF bị vạ lây và cũng suy yếu so với đồng tiền của Mỹ.

Và điều gì phải đến đã đến, ngày 15/1/2015, sau 3 năm áp dụng, SNB tuyên bố gỡ bỏ quy định trần tỷ giá để thả nổi CHF. Lãnh đạo SNB lúc đó khẳng định họ không còn sự lựa chọn nào khác, bởi việc duy trì cơ chế nêu trên là vô cùng tốn kém, việc neo CHF vào EUR không mang lại lợi ích cho quốc gia này.

Trong những tháng sau đó của năm 2015, đồng CHF được “cởi trói” đã tăng giá liên tục, khiến dự trữ ngoại hối của SNB bị hao mòn giá trị, buộc SNB đã phải chủ động hơn trên thị trường ngoại hối, với nỗ lực kiềm chế đồng franc. Đến khi nhìn lại 12 tháng gập ghềnh trước đó, SNB mới biết là mình đã thiệt hại tới hơn 20 tỷ CHF.

Niềm tin của dân chúng

“Lỗ nặng như vậy là điều đã được dự báo từ trước, chứ không có gì bất ngờ, nếu nhìn vào những biến động tỷ giá trong năm qua”, ông Karsten Junius - kinh tế trưởng của ngân hàng J. Safra Sarasin, cho biết.

Nhìn nhận một cách thực tế, kết quả đáng buồn nêu trên không ảnh hưởng nhiều đến khả năng điều hành chính sách tiền tệ của SNB. Theo các chuyên gia, với việc nắm trong tay quyền quyết định in tiền thì rõ ràng tiền không phải là vấn đề với SNB.

Cốt lõi nằm ở niềm tin của cộng đồng, bởi chẳng người dân nào muốn nghe thông tin về việc ngân hàng Trung ương nước mình lại “kém” đến mức lỗ to như vậy. Không khỏi chạnh lòng sao được khi nhìn sang nước Mỹ, người ta thấy Cục dự trữ liên bang (Fed) xoay sở tốt thế nào trong những năm gần đây và nộp cho ngân sách gần 100 tỷ USD trong năm 2014.

Hẳn là sau cú sảy chân này, Thống đốc SNB Thomas Jordan sẽ thận trọng hơn khi muốn can thiệp vào thị trường trong tương lai.

23 tỷ CHF là tổn thất nặng nề nhất đối với SNB kể từ khi được thành lập, vào năm 1907. Áp lực còn dồn lên vai ngân hàng này từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu, bởi đồng CHF tăng giá khiến hàng hóa Thụy Sĩ trở nên đắt đỏ hơn hàng hóa tại các nước láng giềng trong khu vực đồng euro.

Tính đến cuối tháng 9/2015, trong tài khoản đầu tư ngoại tệ của SNB, EUR chính là đồng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất với 42%, còn USD xếp thứ 2 với 33%. Số vàng trong kho cũng góp phần “xát muối vào nỗi đau” của SNB, khi gây ra khoản chênh lệch âm 4 tỷ CHF trong năm qua, cho dù ngân hàng này lãi được 1 tỷ CHF từ biến động giá trị đồng nội tệ mà mình nắm giữ trong danh mục.

SNB dự kiến sẽ phải dùng đến quỹ dự trữ để trả cổ tức 15 franc/cổ phần cho cổ đông, đồng thời đóng góp 1 tỷ franc cho chính phủ Thụy Sĩ và 26 bang của nước này. Một điểm khá đặc biệt của SNB là ngân hàng này hoạt động theo mô hình một công ty cổ phần đặc biệt, vừa tuân thủ quy định đối với một ngân hàng Trung ương vừa đáp ứng những yêu cầu nhất định theo luật doanh nghiệp.

(Tạp chí Tài chính)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,200
AVPL/SJC HCM 87,700 89,200
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,200
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,200
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 18:00