Thêm một Tổng công ty lộ khoản đầu tư thua lỗ lớn vào một loạt công ty con

13:01 | 16/10/2018

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Qua thanh tra Tổng công ty Cơ khí Xây dựng, có 5/8 công ty chưa bảo toàn và phát triển vốn hoặc có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp.
them mot tong cong ty lo khoan dau tu thua lo lon vao mot loat cong ty con
Thanh tra Bộ Tài chính đã chỉ ra hàng loạt vấn đề về tài chính của Coma và các công ty con.

Thanh tra Bộ Tài chính vừa có kết luận thanh tra tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng - CTCP (Coma) và một loạt công ty con.

Theo báo cáo hợp nhất của Tổng công ty tại thời điểm 31/12/2017, nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là gần 189 tỷ đồng, trong đó vốn thực góp của chủ sở hữu là 238,5 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu của 8 doanh nghiệp được thanh tra tại thời điểm này là hơn 240 tỷ đồng, trong đó vốn thực góp của chủ sở hữu là hơn 306,2 tỷ đồng.

Qua thanh tra, có 5/8 công ty chưa bảo toàn và phát triển vốn đối với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp đối với công ty con là công ty cổ phần do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017 của Tổng công ty, có 5 công ty do Công ty mẹ - Tổng công ty đầu tư vốn hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc còn lỗ luỹ kế nên chưa bảo toàn và phát triển được vốn, có khả năng rủi ro về an toàn tài chính của doanh nghiệp.

Cụ thể, Công ty mẹ - Tổng công ty vốn đầu tư của chủ sở hữu là 238,5 tỷ đồng, lỗ luỹ kế đến 31/12/2017 là hơn 51,5 tỷ đồng; Công ty CP Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước vốn góp của chủ sở hữu 11 tỷ đồng, lỗ luỹ kế hơn 49,6 tỷ đồng;

Công ty TNHH MTV Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị số 27 (Coma 27) vốn đầu tư chủ sở hữu 12,9 tỷ đồng, lỗ luỹ kế 14,3 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV Sản xuất - XNK dịch vụ và phát triển nông thôn vốn đầu tư của chủ sở hữu hơn 127 triệu đồng, lỗ luỹ kế hơn 9,6 tỷ đồng; Công ty CP Khoá Minh Khai vốn góp của chủ sỡ hữu 6,6 tỷ đồng, lỗ luỹ kế 4,88 tỷ đồng.

Nguyên nhân lỗ theo báo cáo của Tổng công ty là do một số công trình đang thi công, chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính nên phải tạm dừng hoặc thi công cầm chừng dẫn đến sản lượng thấp không đủ bù đắp các chi phí.

Báo cáo của Bộ Tài chính cũng chỉ ra rằng, Tổng công ty và các đơn vị đã ban hành quy chế quản lý nợ theo quy định. Tuy nhiên, công tác đối chiếu xác nhận công nợ đến thời điểm 31/12/2017 chưa đầy đủ, một số khoản nợ quá hạn khó đòi không có khả năng thu hồi, việc trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi chưa đầy đủ.

Theo báo cáo tài chính năm 2017 của 8 đơn vị được thanh tra thuộc Tổng công ty, nợ phải thu tại thời điểm 31/12/2017 là hơn 591 tỷ đồng, trong đó nợ phải thu quá hạn hơn 344,4 tỷ đồng, dự phòng phải thu quá hạn đã trích lập 18,1 tỷ đồng.

Có 8/8 đơn vị được thanh tra chưa đối chiếu đầy đủ nợ phải thu số tiền hơn 388,1 tỷ đồng, chiếm 60% tổng số nợ phải thu. Nguyên nhân chủ yếu do các đơn vị đã gửi bản xác nhận nợ nhưng đến thời điểm 31/12/2017, các khách nợ chưa gửi lại cho các đơn vị.

Có 8/8 doanh nghiệp được thanh tra có nợ phải thu quá hạn thanh toán 344,4 tỷ đồng, trong đó nợ kéo dài trên 3 năm khó có khả năng thu hồi 226 tỷ đồng.

Đáng lưu ý, 8 đơn vị có nợ phải trả lên tới hơn 1.267 tỷ đồng, trong đó nợ phải trả trong hạn 1.052 tỷ đồng và nợ phải trả quá hạn gần 215 tỷ đồng. Trong đó, một số khoản nợ phải trả lớn đến hạn phải trả nhưng do các đơn vị được thanh tra gặp khó khăn về tài chính khó có khả năng thanh toán.

Về đầu tư tài chính dài hạn, tổng số tiền đầu tư của Tổng công ty tại thời điểm 31/12/2017 là 153 tỷ đồng. Theo đó, Tổng công ty đã đầu tư vào 16 doanh nghiệp, gồm 7 công ty con, 2 công ty liên kết và 7 khoản đầu tư dài hạn khác tại 7 công ty. Tổng mức đầu tư tài chính của Tổng công ty bằng 64,29% vốn điều lệ.

Kết quả đầu tư tài chính của Tổng công ty cho thấy, có 3/7 công ty con Tổng công ty đầu tư kinh doanh thua lỗ với tổng số lỗ là 6,3 tỷ đồng, lỗ lũy kế 22 tỷ đồng, gồm: Công ty TNHH MTV Sản xuất – Xuất nhập khẩu và dịch vụ phát triển nông thôn lỗ lũy kế đến năm 2017 là 9,6 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV Xây lắp và Kinh doanh vật tư thiết bị số 27 lỗ lũy kế đến năm 2017 là 14,3 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai lỗ ròng 4,8 tỷ đồng trong năm 2017.

Có 4/7 công ty con của Tổng công ty sản xuất kinh doanh có lãi trong năm 2017 với số tiền 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước có lỗ lũy kế tại thời điểm 31/12/2017 lên tới 49,6 tỷ đồng.

Theo Dân trí

them mot tong cong ty lo khoan dau tu thua lo lon vao mot loat cong ty con Gỡ nút thắt, định vị cơ chế quản lý DNNN
them mot tong cong ty lo khoan dau tu thua lo lon vao mot loat cong ty con Thay đổi tư duy, sửa chữa sai lầm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:00