Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1

18:11 | 07/03/2025

47,458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 7/3, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng nhấn mạnh quan điểm quản lý “dòng tiền” và cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1, từ F2 trở xuống sẽ giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

Theo Phó Thủ tướng, mục đích của việc này là tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và phát huy sự sáng tạo, chủ động hơn trong hoạt động của mình.

Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Các ý kiến góp ý tại cuộc họp tập trung vào việc phân cấp quyền quản lý và thẩm quyền quyết định đầu tư. Đại diện Petrovietnam đề nghị không nên đưa doanh nghiệp cấp F2 vào đối tượng quản lý của luật, đồng thời khuyến nghị phân cấp mạnh mẽ cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp. Petrovietnam cũng đề xuất bổ sung quy định về xử lý rủi ro và có cơ chế đánh giá doanh nghiệp trong cả quá trình hoạt động để phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp.

Tại cuộc họp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng đưa ra góp ý về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và việc quản lý doanh nghiệp cấp F2, nhằm tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.

Các ý kiến từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đều đồng tình với việc chỉ quản lý đến doanh nghiệp cấp F1 và tăng cường phân quyền cho doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và quản lý tiền lương.

Một số đại diện doanh nghiệp như Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý đầu tư, tài sản kết cấu giao thông đường bộ và cơ chế phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại cũng đồng ý với quy định chỉ quản lý đến doanh nghiệp F1, đồng thời góp ý về cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý việc bổ sung vốn.

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Luật tiếp thu đầy đủ các ý kiến đóng góp từ các Bộ, ngành và doanh nghiệp, hoàn thiện dự thảo và gửi Chính phủ trước ngày 11/3 tới. Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh, việc thiết kế luật cần phải đảm bảo sự phân cấp, phân quyền rõ ràng và áp dụng nguyên tắc “chỗ nào có vốn nhà nước, chỗ đó phải quản lý”, nhưng cần có hình thức quản lý phù hợp và hiệu quả.

Về đối tượng quản lý, Phó Thủ tướng cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1; doanh nghiệp từ F2 trở xuống giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quản lý, để vừa tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vừa phát huy sự sáng tạo, chủ động.

Với mục tiêu thúc đẩy sự tự chủ và sáng tạo của doanh nghiệp nhà nước, Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp sửa đổi sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc cải cách quản lý vốn nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 28/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 28/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 03:00