Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1

18:11 | 07/03/2025

47,472 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 7/3, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng nhấn mạnh quan điểm quản lý “dòng tiền” và cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1, từ F2 trở xuống sẽ giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

Theo Phó Thủ tướng, mục đích của việc này là tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và phát huy sự sáng tạo, chủ động hơn trong hoạt động của mình.

Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Các ý kiến góp ý tại cuộc họp tập trung vào việc phân cấp quyền quản lý và thẩm quyền quyết định đầu tư. Đại diện Petrovietnam đề nghị không nên đưa doanh nghiệp cấp F2 vào đối tượng quản lý của luật, đồng thời khuyến nghị phân cấp mạnh mẽ cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp. Petrovietnam cũng đề xuất bổ sung quy định về xử lý rủi ro và có cơ chế đánh giá doanh nghiệp trong cả quá trình hoạt động để phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp.

Tại cuộc họp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng đưa ra góp ý về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và việc quản lý doanh nghiệp cấp F2, nhằm tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.

Các ý kiến từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đều đồng tình với việc chỉ quản lý đến doanh nghiệp cấp F1 và tăng cường phân quyền cho doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và quản lý tiền lương.

Một số đại diện doanh nghiệp như Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý đầu tư, tài sản kết cấu giao thông đường bộ và cơ chế phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại cũng đồng ý với quy định chỉ quản lý đến doanh nghiệp F1, đồng thời góp ý về cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý việc bổ sung vốn.

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Luật tiếp thu đầy đủ các ý kiến đóng góp từ các Bộ, ngành và doanh nghiệp, hoàn thiện dự thảo và gửi Chính phủ trước ngày 11/3 tới. Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh, việc thiết kế luật cần phải đảm bảo sự phân cấp, phân quyền rõ ràng và áp dụng nguyên tắc “chỗ nào có vốn nhà nước, chỗ đó phải quản lý”, nhưng cần có hình thức quản lý phù hợp và hiệu quả.

Về đối tượng quản lý, Phó Thủ tướng cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1; doanh nghiệp từ F2 trở xuống giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quản lý, để vừa tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vừa phát huy sự sáng tạo, chủ động.

Với mục tiêu thúc đẩy sự tự chủ và sáng tạo của doanh nghiệp nhà nước, Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp sửa đổi sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc cải cách quản lý vốn nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 22:00