Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1

18:11 | 07/03/2025

47,460 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 7/3, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng nhấn mạnh quan điểm quản lý “dòng tiền” và cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1, từ F2 trở xuống sẽ giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

Theo Phó Thủ tướng, mục đích của việc này là tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và phát huy sự sáng tạo, chủ động hơn trong hoạt động của mình.

Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Các ý kiến góp ý tại cuộc họp tập trung vào việc phân cấp quyền quản lý và thẩm quyền quyết định đầu tư. Đại diện Petrovietnam đề nghị không nên đưa doanh nghiệp cấp F2 vào đối tượng quản lý của luật, đồng thời khuyến nghị phân cấp mạnh mẽ cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp. Petrovietnam cũng đề xuất bổ sung quy định về xử lý rủi ro và có cơ chế đánh giá doanh nghiệp trong cả quá trình hoạt động để phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp.

Tại cuộc họp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng đưa ra góp ý về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và việc quản lý doanh nghiệp cấp F2, nhằm tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.

Các ý kiến từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đều đồng tình với việc chỉ quản lý đến doanh nghiệp cấp F1 và tăng cường phân quyền cho doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và quản lý tiền lương.

Một số đại diện doanh nghiệp như Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý đầu tư, tài sản kết cấu giao thông đường bộ và cơ chế phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại cũng đồng ý với quy định chỉ quản lý đến doanh nghiệp F1, đồng thời góp ý về cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý việc bổ sung vốn.

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Luật tiếp thu đầy đủ các ý kiến đóng góp từ các Bộ, ngành và doanh nghiệp, hoàn thiện dự thảo và gửi Chính phủ trước ngày 11/3 tới. Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh, việc thiết kế luật cần phải đảm bảo sự phân cấp, phân quyền rõ ràng và áp dụng nguyên tắc “chỗ nào có vốn nhà nước, chỗ đó phải quản lý”, nhưng cần có hình thức quản lý phù hợp và hiệu quả.

Về đối tượng quản lý, Phó Thủ tướng cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1; doanh nghiệp từ F2 trở xuống giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quản lý, để vừa tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vừa phát huy sự sáng tạo, chủ động.

Với mục tiêu thúc đẩy sự tự chủ và sáng tạo của doanh nghiệp nhà nước, Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp sửa đổi sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc cải cách quản lý vốn nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:02