Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1

18:11 | 07/03/2025

47,450 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 7/3, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng nhấn mạnh quan điểm quản lý “dòng tiền” và cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1, từ F2 trở xuống sẽ giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.

Theo Phó Thủ tướng, mục đích của việc này là tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và phát huy sự sáng tạo, chủ động hơn trong hoạt động của mình.

Chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý “dòng tiền” đến doanh nghiệp F1
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc chủ trì cuộc họp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp để thảo luận về dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Các ý kiến góp ý tại cuộc họp tập trung vào việc phân cấp quyền quản lý và thẩm quyền quyết định đầu tư. Đại diện Petrovietnam đề nghị không nên đưa doanh nghiệp cấp F2 vào đối tượng quản lý của luật, đồng thời khuyến nghị phân cấp mạnh mẽ cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp. Petrovietnam cũng đề xuất bổ sung quy định về xử lý rủi ro và có cơ chế đánh giá doanh nghiệp trong cả quá trình hoạt động để phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp.

Tại cuộc họp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cũng đưa ra góp ý về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và việc quản lý doanh nghiệp cấp F2, nhằm tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp.

Các ý kiến từ Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đều đồng tình với việc chỉ quản lý đến doanh nghiệp cấp F1 và tăng cường phân quyền cho doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và quản lý tiền lương.

Một số đại diện doanh nghiệp như Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) cũng đề xuất bổ sung quy định về quản lý đầu tư, tài sản kết cấu giao thông đường bộ và cơ chế phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại cũng đồng ý với quy định chỉ quản lý đến doanh nghiệp F1, đồng thời góp ý về cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý việc bổ sung vốn.

Tại cuộc họp, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Luật tiếp thu đầy đủ các ý kiến đóng góp từ các Bộ, ngành và doanh nghiệp, hoàn thiện dự thảo và gửi Chính phủ trước ngày 11/3 tới. Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh, việc thiết kế luật cần phải đảm bảo sự phân cấp, phân quyền rõ ràng và áp dụng nguyên tắc “chỗ nào có vốn nhà nước, chỗ đó phải quản lý”, nhưng cần có hình thức quản lý phù hợp và hiệu quả.

Về đối tượng quản lý, Phó Thủ tướng cho rằng, chủ sở hữu vốn nhà nước chỉ nên quản lý đến doanh nghiệp F1; doanh nghiệp từ F2 trở xuống giao cho đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước quản lý, để vừa tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vừa phát huy sự sáng tạo, chủ động.

Với mục tiêu thúc đẩy sự tự chủ và sáng tạo của doanh nghiệp nhà nước, Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp sửa đổi sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc cải cách quản lý vốn nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 07/04/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 07/04/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 ▲10K 10,030 ▼10K
Trang sức 99.9 9,620 ▲10K 10,020 ▼10K
NL 99.99 9,630 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 ▲10K 10,040 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 07/04/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 07/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 07/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 07/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 07/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/04/2025 22:45