Thăng hạng cạnh tranh, tín hiệu đáng mừng cho Việt Nam

10:29 | 28/09/2017

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc thăng hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam được đánh giá là tín hiệu đáng mừng, có tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
thang hang canh tranh tin hieu dang mung cho viet nam
Bà Nguyễn Minh Thảo.

Mới đây, theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2017-2018 do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố, Việt Nam đã có bước nhảy vọt 5 bậc so với năm ngoái và 20 bậc so với cách đây 5 năm, lên hạng 55/137.

Theo ThS. Nguyễn Minh Thảo, Trưởng Ban Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh (Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương), WEF là một diễn đàn rất uy tín trên thế giới trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên năng suất lao động. Những công bố của họ là một trong những tài liệu tham khảo tốt mà các quốc gia thường tham chiếu khi phân tích, đánh giá. “Vì vậy, việc được WEF xếp ở thứ hạng 55/137 - một thứ hạng khá tốt, cùng việc tăng 5 bậc so với năm ngoái là một tín hiệu rất đáng mừng cho Việt Nam”.

Bà Minh Thảo cho biết, “việc thăng hạng đáng kể của Việt Nam cũng có thể tác động tích cực đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài”.

Chỉ số về năng lực cạnh tranh toàn cầu thường được các nhà đầu tư tham khảo trước khi ra quyết định đầu tư hoặc mở rộng đầu tư ở một quốc gia bất kỳ. Nhìn vào bức tranh này, các nhà đầu tư nước ngoài có những kỳ vọng rằng với năng lực cạnh tranh như vậy thì Việt Nam có đang là nơi có tiềm năng tạo ra thu nhập tốt cho họ.

Tuy nhiên, theo bà Minh Thảo, để nói năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã có nhiều cải thiện hay chưa thì phải đi sâu phân tích từng chỉ số. Các chỉ số thành phần có xếp hạng cao nhất của Việt Nam là về quy mô thị trường (tính chung cho thị trường trong nước và thị trường nước ngoài), xếp thứ 31/137; tính hiệu quả của thị trường lao động cũng được đánh giá khá tốt, xếp thứ 57; còn hầu hết các chỉ số khác ở mức trung bình và trung bình thấp.

Có những nhóm chỉ số Việt Nam đang yếu như: Chỉ số về cải cách thể chế, những chỉ số về giáo dục cũng cần phải cải thiện, nhất là giáo dục bậc cao và đào tạo nghề nghiệp vẫn ở vị trí thấp (xếp thứ 84/137), điều đó cho thấy năng lực của người lao động khi tham gia các hoạt động nghề nghiệp còn hạn chế.

Một chỉ số khác vẫn ở mức thấp là mức độ tinh thông trong kinh doanh xếp vị trí 100, do việc sản xuất theo chuỗi kém, nguồn doanh nghiệp cung ứng chưa nhiều, hiệu quả marketing chưa tốt.

Bà Minh Thảo cho biết, về cơ bản, đối với một quốc gia, muốn cải thiện năng lực cạnh tranh phải thực hiện tốt trên tất cả các mặt bởi nếu chỉ cải thiện 1 nhóm chỉ số mà không quan tâm đến các chỉ tiêu còn lại thì sự năng lực cạnh tranh không thể tăng trưởng bền vững.

“Tuy nhiên, khi đưa ra những lựa chọn giải pháp cần có sự phân loại theo thời kỳ ngắn, trung hay dài hạn. Trong ngắn hạn cần tập trung giải quyết ngay những vướng mắc đang gây cản trở cho doanh nghiệp như cải thiện môi trường kinh doanh: Xóa bỏ những điều kiện kinh doanh, những văn bản pháp luật bất hợp lý đang là rào cản trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp…”.

Còn những vấn đề về hạ tầng không thể làm trong một sớm một chiều được mà phải đầu tư trong trung hạn hoặc dài hạn. Tương tự như vậy, bà Thảo cũng cho rằng giáo dục bậc cao cũng không thể có chuyện hôm nay làm ngày mai có sự thay đổi ngay mà cần có quá trình dài hạn hơn.

Báo Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 16:00