Tham nhũng vẫn nghiêm trọng với biểu hiện tinh vi, phức tạp

08:58 | 11/10/2012

1,889 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, tình trạng tham nhũng vẫn còn nghiêm trọng với những biểu hiện tinh vi, phức tạp xảy ra trên nhiều lĩnh vực trong tình hình kinh tế - xã hội nửa cuối năm 2012.

Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2012 và dự kiến kế hoạch năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa được trình UB Kinh tế của QH để cơ quan này thẩm tra trước khi đưa ra thảo luận tại kỳ họp thứ 4 sắp khai mạc.

GDP lần thứ 2 không “về đích”

Tổng kết tình hình 10 tháng đầu năm, Bộ KH-ĐT nhận định kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực, đúng hướng, lãi suất tín dụng giảm, tỷ giá cơ bản ổn định, dự trữ ngoại hối tăng, chỉ số tồn kho giảm dần… 13/15 chỉ tiêu kinh tế xã hội được Quốc hội giao có khả năng đạt và vượt kế hoạch. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP 6 năm qua. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP 6 năm qua.

Tuy nhiên, 1 chỉ tiêu không đạt lại chính là chỉ tiêu kinh tế cơ bản – mức tăng trưởng GDP. Bộ KH-ĐT cho biết, đến thời điểm này, GDP ước thực hiện cả năm là 5,2% - thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu 6-6,5% Quốc hội giao.

Đây là năm thứ 2 liên tiếp, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế không “về đích”. Năm ngoái, tăng GDP đạt 5,89%, thấp hơn so với chỉ tiêu 7-7,5% Quốc hội quyết trước đó.

Dù vậy, Bộ trưởng KH-ĐT Bùi Quang Vinh nhấn mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế mặc dù không đạt kế hoạch đề ra, nhưng xét về động thái đang có chuyển biến tích cực, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định trong các năm sau.

Ngay tại kỳ họp Quốc hội tháng 5 vừa qua, vấn đề khó đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã được đặt ra khi GDP quý 1 chỉ tăng ở mức 4%.

Một hạn chế khác cũng được nêu ra trong báo cáo tình hình kinh tế xã hội nửa sau năm 2012 là tình trạng tham nhũng vẫn còn nghiêm trọng với những biểu hiện tinh vi, phức tạp xảy ra trên nhiều lĩnh vực.

Những yếu kém của bộ máy quản lý nhà nước các cấp trong tổ chức, triển khai thực hiện chính sách thiếu đồng bộ; việc chấp hành chính sách, pháp luật, kỷ luật, kỷ cương không được thực hiện nghiêm nhưng chưa được xử lý triệt để, làm giảm hiệu lực của pháp luật và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Tình trạng sách nhiễu, lợi dụng chức quyền, tham nhũng... trong bộ máy nhà nước còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

Bộ KH-ĐT đánh giá, kinh tế vĩ mô chưa thật sự ổn định vững chắc, vẫn còn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Tổng dư nợ tín dụng tăng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra và chênh lệch lớn so với tốc độ tăng huy động vốn. Tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng chậm được giải quyết...

Giải pháp điều hành những tháng còn lại của năm, cơ quan dự báo nhấn mạnh nguyên tắc chủ động điều hành kiềm chế lạm phát khoảng 8%, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bảo đảm thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội.

Hạ dự báo tăng trưởng

Xây dựng dự báo tình hình cho năm tới, 2013, Bộ KH-ĐT nêu những chỉ số dự kiến cơ bản là: GDP tăng khoảng 5,5%, CPI khoảng 7-8%, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 124,3 tỷ USD, nhập siêu ở mức 8%, bội chi ngân sách không quá 4,8% GDP và tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 30% GDP.

Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng vẫn là giải pháp số một được xác định cần tập trung thực hiện trong năm sau. Theo đó, lãi suất tín dụng sẽ được hạ phù hợp với mức giảm lạm phát, bảo đảm tăng dư nợ hợp lý để doanh nghiệp tiếp cận được vốn.

Chính phủ sẽ tăng cường quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống. Có biện pháp chế tài mạnh mẽ hơn, đủ sức răn đe các hành vi gian lận, thiếu minh bạch, cung cấp thông tin sai lệch đối với các hoạt động tín dụng.

Các chính sách tài khóa, tiền tệ gắn với mục tiêu cụ thể về việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, cơ cấu lại nợ công, nợ quốc gia, nợ Chính phủ… cũng sẽ được giám sát chặt chẽ để đảm bảo dư nợ trong giới hạn an toàn, giảm thiểu nghĩa vụ nợ và hạn chế rủi ro.

Giá điện, than, xăng, dầu… vẫn sẽ hướng đến chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, thực hiện nhất quán, đảm bảo công khai minh bạch trong điều hành giá các mặt hàng nhà nước định giá để tạo sự đồng thuận xã hội.

Để tháo gỡ khó khăn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, Bộ KH-ĐT đề cập việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, thực hiện các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp giảm hàng tồn kho.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 20:00