Tăng chất lượng nhân lực Việt Nam

11:00 | 11/05/2022

87 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bức tranh toàn cảnh về nhân lực ở Việt Nam hiện nay có nhiều điểm sáng, đã xuất hiện những yếu tố góp phần làm tăng chất lượng nhân lực.
Tăng chất lượng nhân lực Việt Nam
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững

Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP với các giải pháp hỗ trợ người lao động (NLĐ) quay trở lại thị trường lao động, NLĐ đang làm việc tại doanh nghiệp... đã làm cho thị trường lao động quý I/2022 khởi sắc. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của quý I/2022 chỉ khoảng 1,3 triệu người, giảm 135,2 nghìn người so với quý IV/2021. Thu nhập bình quân hằng tháng của NLĐ trong quý I/2022 là 6,4 triệu đồng, tăng 1 triệu đồng so với quý IV/2021 và tăng 110.000 đồng so với cùng kỳ năm trước. Thị trường lao động của quý I/2022 đang dần sôi động trở lại, đời sống của NLĐ được cải thiện, thu nhập phục hồi...

Bà Valentina Barcucci, chuyên gia thuộc Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam, phân tích: Năm 2000 có 65,3% lực lượng lao động thuộc lĩnh vực nông nghiệp, đến năm 2020 giảm xuống còn 37,2%, tăng thêm lao động cho lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp. Trước đây, lĩnh vực nông nghiệp tuyển dụng nhiều lao động nhất, nhưng sau 2 thập niên, lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp tuyển dụng số lao động tương đương nhau (lần lượt là 37,3% và 37,2%) và theo sát là lĩnh vực công nghiệp (25,5%).

Tăng chất lượng nhân lực Việt Nam
Thí sinh Đội tuyển Việt Nam tham dự Kỳ thi Tay nghề thế giới lần thứ 45 tổ chức tại thành phố Kazan (Cộng hòa Tatarstan, thuộc Liên bang Nga)

Nhưng bà Valentina Barcucci cũng cho rằng, Việt Nam khó áp dụng những thế mạnh để đạt bước phát triển tiếp theo.

Ngành công nghiệp chế tạo với giá trị gia tăng thấp chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực FDI hiện tại đã và đang là công cụ khởi đầu cho tăng trưởng kinh tế của nước ta. Tuy nhiên, một nền công nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn, đổi mới, sáng tạo và một lực lượng lao động có kỹ năng là cần thiết để bảo đảm nền kinh tế có thể phát triển hơn nữa. Việt Nam cần một mô hình tăng trưởng mới để thoát khỏi nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình thấp và để tăng trưởng bền vững. Điều này đòi hỏi một thị trường lao động được hiện đại hóa.

Một yếu tố then chốt đóng góp cho sự tăng năng suất lao động của Việt Nam trong 2 thập niên qua là sự chuyển dịch từ nông trại sang nhà máy. Tuy nhiên, có lẽ Việt Nam đã gần chạm đến điểm cận biên để sự chuyển dịch này có thể tiếp tục góp phần tăng năng suất. Giờ đây, vấn đề quan trọng là phải tìm kiếm các giải pháp mới để tăng năng suất lao động.

Theo ông Bùi Quang Tuấn, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, năng suất lao động Việt Nam dù đã được cải thiện trong giai đoạn 2016-2020, song vẫn bị tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực.

Những yếu tố làm cho năng suất lao động của Việt Nam thấp là cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao; máy móc, thiết bị, công nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó là trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất cập; còn một số “điểm nghẽn” về thể chế và thủ tục hành chính...

Theo chuyên gia kinh tế Nguyễn Thúy Quỳnh (Viện Chiến lược và chính sách tài chính - Bộ Tài chính), nguồn nhân lực luôn là yếu tố tạo nên sự thành công của mọi tổ chức, quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong hệ thống các nguồn lực.

Việt Nam đang có lợi thế với lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Tuy nhiên, nhân lực còn yếu về chất lượng, thiếu hụt lao động có tay nghề cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và hội nhập; khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động ngày càng lớn; lao động thiếu năng động và sáng tạo, tác phong chuyên nghiệp...

Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá thông qua nhiều yếu tố - trí lực, thể lực, dân số. Việc cải thiện trí lực phụ thuộc vào sự nâng cao trình độ giáo dục - đào tạo. Việc cải thiện thể lực phục thuộc vào tình trạng sức khỏe và y tế. Trong khi đó, quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng lao động của mỗi quốc gia.

Dân số và sự chăm sóc y tế - sức khỏe có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điều kiện chăm sóc y tế có tốt thì sức khỏe của người dân mới tăng cường.

Khoa học và công nghệ có tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm thay đổi quá trình tổ chức, trình độ chuyên môn và là động lực thúc đẩy NLĐ không ngừng học hỏi, tự đào tạo, tự trao dồi kiến thức. Vì vậy, chúng ta cần đào tạo, bồi dưỡng thu hút các nhân tài nhằm tạo ra một đội ngũ các chuyên gia, các nhà khoa có năng lực giỏi phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực của Việt Nam đang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I/2022 ở nước ta là 51,2 triệu người.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), chỉ số vốn nhân lực (HCI) của Việt Nam đã tăng từ 0,66 lên 0,69 điểm trong 10 năm (2010-2020). Chỉ số HCI của nước ta cao hơn mức trung bình của các nước có cùng mức thu nhập. Việt Nam là một trong những nước ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương có điểm cao nhất về HCI, phản ánh những thành tựu lớn trong giáo dục phổ thông và y tế trong những năm qua.

Theo Báo cáo phát triển con người toàn cầu, chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2019 của Việt Nam là 0,704, xếp vị trí 117/189 quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ năm 1990-2019, HDI của Việt Nam đã tăng hơn 48%, từ 0,475 lên 0,704 điểm, thuộc các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế giới. Chỉ số HDI của Việt Nam năm 2019 là 0,704 điểm, cao hơn mức trung bình 0,689 của các quốc gia đang phát triển và dưới mức trung bình 0,753 của nhóm quốc gia phát triển con người cao.

Xét một cách tổng quan, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện rõ rệt. Tất cả những yếu tố này đã góp phần nâng cao năng suất lao động của Việt Nam trong thời gian qua.

Thanh Hằng

Dịch Covid-19 kéo dài tác động đến tranh chấp lao động tại TP Hồ Chí MinhDịch Covid-19 kéo dài tác động đến tranh chấp lao động tại TP Hồ Chí Minh
Cần chung tay để giảm thiểu rủi ro lao độngCần chung tay để giảm thiểu rủi ro lao động
Hướng dẫn thực hiện quy định về số giờ làm thêmHướng dẫn thực hiện quy định về số giờ làm thêm
Lao động rút BHXH một lần chủ yếu ở độ tuổi 20 đến 30Lao động rút BHXH một lần chủ yếu ở độ tuổi 20 đến 30
Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình, giải pháp khắc phục thiếu hụt lao độngKết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình, giải pháp khắc phục thiếu hụt lao động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,477 16,497 17,097
CAD 18,254 18,264 18,964
CHF 27,537 27,557 28,507
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,576 3,746
EUR #26,483 26,693 27,983
GBP 31,303 31,313 32,483
HKD 3,121 3,131 3,326
JPY 161.92 162.07 171.62
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,259 2,379
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,263 18,273 19,073
THB 638.35 678.35 706.35
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 02:00