Hướng dẫn thực hiện quy định về số giờ làm thêm

19:17 | 29/04/2022

125 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi tổ chức thực hiện quy định về số giờ làm thêm theo Nghị quyết 17 vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn luật.
Hướng dẫn thực hiện quy định về số giờ làm thêm

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) đã ban hành Công văn số 1312/LĐTBXH-ATLĐ hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 1 năm, trong 1 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.

Theo đó, Bộ LĐTB&XH đề nghị Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương phối hợp Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 17 trên địa bàn quản lý.

Trong đó, lưu ý các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 17 và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động; Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 1 tháng kể từ ngày 1/4/2022.

Bên cạnh đó, khi tổ chức thực hiện quy định về số giờ làm thêm theo Nghị quyết 17 vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động (quy định về giới hạn số giờ làm thêm trong ngày; tiền lương phải trả khi làm thêm giờ; các nội dung về sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm; thông báo khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong 1 năm...).

Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 17, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở LĐTB&XH theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Cùng với đó, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc làm thêm giờ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết số 17 xây dựng, ban hành căn cứ vào Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 Kỳ họp Thứ nhất, Quốc hội khóa XV. Vì vậy, các quy định của Nghị quyết số 17 được thực hiện cho đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện.

Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 1/4/2022 quy định:

Số giờ làm thêm trong 1 năm: Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 1 năm, trừ năm nhóm lao động cụ thể (Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi).

Số giờ làm thêm trong 1 tháng: Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng.

Cho phép tăng giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm, 60 giờ mỗi thángCho phép tăng giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm, 60 giờ mỗi tháng
Tổng số giờ làm thêm của người lao động không quá 300 giờ/nămTổng số giờ làm thêm của người lao động không quá 300 giờ/năm

H.T