Cải thiện môi trường kinh doanh

Sức bật từ Nghị quyết 19

07:00 | 27/01/2017

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2016, thay vì được ban hành vào các tháng 3-4, Nghị quyết 19 của Chính phủ đã được ban hành vào đầu năm sau khi được đưa ra bàn trong hội nghị Chính phủ với các địa phương cuối năm 2015. Với cách làm này, Nghị quyết 19 năm 2016 được đánh giá là đã bám sát các chuẩn mực quốc tế, các chỉ tiêu, chỉ số cũng phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của cộng đồng doanh nghiệp, tạo được sự đồng thuận trong quá trình thực thi.

Năm 2016 là năm của những nỗ lực cải cách, đồng hành của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương với doanh nghiệp (DN) trong việc tháo gỡ vướng mắc khó khăn, tạo thuận lợi cho DN phát triển. Thực tế này đã được cộng đồng DN trong nước cũng như đại diện cộng đồng DN đánh giá rất cao. Ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tại Diễn đàn doanh nghiệp năm 2016 (VBF 2016) khẳng định đây là “điểm sáng”, nổi bật nhất của nền kinh tế trong năm 2016.

Theo TS Lộc, 2016 là năm đầu tiên của Chính phủ mới, dù thời gian chưa được 1 năm nhưng cộng đồng kinh doanh thấy rõ những định hướng, cam kết trong phát triển kinh tế và cải thiện kinh doanh của Chính phủ. Hàng loạt giải pháp cụ thể đã được Chính phủ thực thi như trình Quốc hội sửa đổi nhiều luật liên quan đến đầu tư và kinh doanh như Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa, Luật Sửa đổi các luật liên quan đến đầu tư kinh doanh tập trung vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đặc biệt, Chính phủ trong thời gian vừa qua đã đảm bảo những quy định đổi mới của Luật Đầu tư và Luật DN 2014 được thực hiện nghiêm túc, hàng ngàn điều kiện kinh doanh đang được quy định tại các thông tư đã được rà soát nghiêm túc và đã có 50 nghị định đã được ban hành thay thế...

suc bat tu nghi quyet 19
Một góc Tân Cảng - Cát Lái

“Chúng tôi đánh giá cao chủ trương xây dựng một Chính phủ kiến tạo, với một quan điểm dứt khoát và chương trình hành động rõ ràng nêu trong Nghị quyết 19, Nghị quyết 35 năm 2016 của Chính phủ tiến tới mục tiêu nước ta có môi trường kinh doanh thuận lợi thuộc nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN và ít nhất có 1 triệu DN hoạt động hiệu quả vào năm 2020. Dù thời gian chưa dài nhưng những nỗ lực trên đã tạo ra hiệu ứng tích cực. Năm 2016 khả năng là năm đầu tiên mà số lượng DN thành lập mới đạt mốc kỷ lục, vượt con số 100 ngàn DN. Mới đây, Ngân hàng Thế giới đã công bố chỉ số môi trường kinh doanh, trong đó ghi nhận Việt Nam tăng 9 bậc, vào nhóm 5 nước đứng đầu ASEAN. Đây là những minh chứng rõ nét thể hiện những kết quả ban đầu của quá trình tăng trưởng kinh tế và phát triển DN” - ông Lộc nói.

Phó thủ tướng Vũ Đức Đam tại hội nghị Chính phủ với các địa phương mới đây khi nói đến vấn đề cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã khẳng định: “Đây không chỉ là hình ảnh, vị thế quốc gia mà còn thế mạnh trong thu hút đầu tư, cạnh tranh của nền kinh tế, trong đàm phán các cam kết thương mại quốc tế. Tín nhiệm quốc tế cao thì chi phí vốn của cả quốc gia và DN đều giảm”.

Theo Phó thủ tướng, bản chất của việc cải thiện môi trường kinh doanh là vấn đề cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh thuê dịch vụ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến… Vậy nên, Nghị quyết 19 năm 2016 đã đưa ra những mục tiêu thứ hạng rất cụ thể đối với những chỉ số môi trường kinh doanh đang thấp như: Khởi sự kinh doanh từ vị trí 121 phải xuống 60; Thủ tục cấp phép xây dựng từ 166 ngày phải rút ngắn thêm 30 ngày; Thuế có tiến bộ nhưng vẫn còn 540 giờ và phải tiếp tục giảm; Thời gian giải quyết tranh chấp từ 400 ngày còn 300 ngày… Về nâng cao năng lực cạnh tranh, Nghị quyết 19 đặt mục tiêu nâng thứ hạng Việt Nam theo xếp hạng của WEF từ 60 lên vị trí 50. Việc cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo sẽ tập trung vào cải thiện những chỉ số còn kém như thể chế vĩ mô đang ở vị trí 93 trong vài năm sẽ nâng lên khoảng 70; Tiếp tục đẩy mạnh nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ.

Qua đó để thấy rằng, với những chỉ tiêu, giải pháp cụ thể và có sự đồng thuận, thống nhất cao từ Trung ương đến địa phương, việc triển khai Nghị quyết 19 năm 2016 thực sự đã tạo làn gió mới trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Và trong bối cảnh kinh tế toàn cầu khó khăn, cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt thì những nỗ lực đó được xem là lợi thế quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam vượt qua khó khăn. Tăng trưởng GDP đạt gần 6,3%; Dự trữ ngoại hối đạt khoảng 41 tỉ USD, mức cao nhất từ trước tới nay; Xuất khẩu tăng 8%; Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 32,5% GDP; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt mức cao kỷ lục, với vốn thực hiện FDI đạt gần 15,8 tỉ USD (tăng 9% so cùng kỳ) và vốn FDI đăng ký mới (bao gồm cả bổ sung tăng vốn, vốn mua cổ phần) đạt 24,4 tỉ USD (tăng 7%)… chính là minh chứng cho nhận định đó.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 01:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,361 16,381 16,981
CAD 18,265 18,275 18,975
CHF 27,393 27,413 28,363
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,564 3,734
EUR #26,389 26,599 27,889
GBP 31,271 31,281 32,451
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.54 161.69 171.24
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,875 14,885 15,465
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,195 18,205 19,005
THB 636.92 676.92 704.92
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 01:46