SeABank nỗ lực đổi mới - nâng cao chất lượng dịch vụ

20:40 | 05/02/2015

759 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) - một điểm sáng của hệ thống ngân hàng thương mại đã tạo bước ngoặt lớn khi chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng bán lẻ từ năm 2010 và bước đầu đã gặt hái được thành công.

Năng lượng Mới số 396

Trong nỗ lực đổi mới toàn diện của ngành ngân hàng, phát triển dịch vụ bán lẻ là xu hướng được nhiều ngân hàng lựa chọn để hướng đến đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể. Ngoài việc thay đổi định hướng, việc đổi mới phương thức giao dịch, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và hoạt động sản xuất đã mang lại những hiệu quả nhất định cho một số ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) - một điểm sáng của hệ thống ngân hàng thương mại đã tạo bước ngoặt lớn khi chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng bán lẻ từ năm 2010 và bước đầu đã gặt hái được thành công.

Theo định hướng ngân hàng bán lẻ, SeABank đã không ngừng thay đổi, kiện toàn hệ thống nhằm mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Toàn bộ điểm giao dịch của ngân hàng đều được triển khai xây dựng nội - ngoại thất theo các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật và nhận diện thương hiệu, qua đó đã góp phần tạo lập không gian giao dịch chuyên nghiệp của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch. Ngoài hệ thống nội - ngoại thất, đội ngũ nhân sự, cơ cấu tổ chức đến quy trình tác nghiệp đều được xây dựng bài bản theo quy chuẩn quốc tế và hướng tới mô hình chuyên doanh bán lẻ.

Ngoài ra, ngân hàng cũng đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động và được xếp hạng trong top 5 ngân hàng dẫn đầu Việt Nam về ứng dụng CNTT theo bảng xếp hạng ICT - Index 2011. Các điểm giao dịch của SeABank đều được kết nối trực tuyến với nhau và với toàn hệ thống. Hiện tại SeABank đang ứng dụng phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 - Temenos phiên bản mới nhất R12 và tiến hành đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.

Bên cạnh đó, SeABank cũng chú trọng việc cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp lớn, tối ưu hóa lợi ích cho từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống, SeABank cũng đi tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ tất cả nhu cầu giao dịch và đảm bảo lợi ích của khách hàng như Internet banking, Mobile banking, SMS banking, Call Centre, Autobank, thẻ ATM…

SeABank cũng là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam trở thành thành viên chính thức của cả hai tổ chức thẻ quốc tế hàng đầu Visa, MasterCard, đồng thời cũng là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam; Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV hiện đại nhất trong phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard; Ngân hàng đầu tiên triển khai thành công đồng bộ dịch vụ Ngân hàng tự động - Autobank đa dịch vụ…

Bà Lê Thu Thủy - Phó chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank khẳng định: “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang là xu thế được nhiều ngân hàng Việt Nam lựa chọn để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc biệt là khai thác tiềm năng của thị trường hơn 90 triệu dân với số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể chiếm tới hơn 90% tổng số doanh nghiệp trong nước. Từ năm 2010 SeABank đã mạnh dạn đổi mới chiến lược kinh doanh theo định hướng bán lẻ và bước đầu đạt được nhiều thành công với mạng lưới hoạt động tăng lên gấp 2 lần, danh mục sản phẩm dịch vụ tăng lên gấp 4 lần và phục vụ hơn 500.000 khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc”.

Với những nỗ lực đổi mới không ngừng và tốc độ tăng trưởng ấn tượng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ của SeABank đã liên tiếp được trao 2 giải thưởng quốc tế vào cuối năm 2014, gồm “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2014” của tổ chức Global Financial Market Review (GFM - Vương quốc Anh) và “Thương hiệu Ngân hàng bán lẻ tốt nhất” do Global Brands Magazine (GBM - Vương quốc Anh) trao tặng. Không chỉ có vậy, sản phẩm thẻ đồng thương hiệu MobiFone - SeABank Visa với nhiều tính năng, đa tiện ích được SeABank và MobiFone ban hành từ tháng 5-2014 nhưng đã gặt hái được những thành công rực rỡ và được tổ chức VISA ghi nhận là “Ngân hàng dẫn đầu về ban hành sản phẩm đồng thương hiệu với lĩnh vực viễn thông” đồng thời được Global Banking & Finance Review (GBAF - Vương quốc Anh) vinh danh là “Ngân hàng có dịch vụ thẻ tín dụng đồng thương hiệu xuất sắc nhất Việt Nam 2014”.

Những bước tăng trưởng ấn tượng và thành công bước đầu của SeABank trong lĩnh vực bán lẻ là minh chứng rõ nét cho việc các ngân hàng Việt Nam “thức thời”, chủ động đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để đón đầu xu thế phát triển mới, tăng khả năng cạnh tranh.

P.V

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▲2000K 76,200 ▲1900K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▲2000K 76,100 ▲1900K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 ▲1400K 75.600 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 ▲1050K 56.850 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 ▲820K 44.380 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 ▲580K 31.600 ▲580K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,550 ▲1350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,650 ▲1350K
Nữ Trang 99.99% 74,750 ▲1350K 75,750 ▲1350K
Nữ Trang 99% 73,000 ▲1337K 75,000 ▲1337K
Nữ Trang 68% 49,165 ▲918K 51,665 ▲918K
Nữ Trang 41.7% 29,241 ▲563K 31,741 ▲563K
Cập nhật: 10/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 19:00