Quý I/2013: Sản xuất công nghiệp tăng trưởng thấp

11:22 | 02/04/2013

2,305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo Bộ Công Thương, quý I năm 2013, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 4,9%, đây là mức tăng trưởng thấp so với cùng kỳ những năm gần đây.

Trong quý I/2013, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp (tăng 5,4%), thấp hơn mức tăng 5,9% của cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, trong số 32 nhóm hàng công nghiệp chế biến thì có đến 15 nhóm hàng có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất giảm ở nhóm các mặt hàng tiêu dùng như: thực phẩm, thuốc lá, sản phẩm điện tử, thiết bị điện, xe có động cơ, bàn ghế, giường tủ, sản xuất thuốc, hoá dược...

Công nghiệp chế biến tăng trưởng thấp

Về tình hình tiêu thụ, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,1% so với cùng kỳ, trong đó tăng chủ yếu ở nhóm hàng chế biến thuỷ sản, bơ, sữa, đồ uống, đồ điện tử, sản xuất trang phục, sản xuất da, dệt và nhóm hàng hoá chất, mỹ phẩm, xà phòng...

Những nhóm hàng có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ là giấy nhăn, bao bì, vật liệu xây dựng, sản xuất gang, thép, sắt, xe có động cơ, thiết bị điện.

Do sức tiêu thụ yếu nên lượng tồn kho của nhiều sản phẩm vẫn còn cao so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 1/3, lượng tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khoảng 16,5% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành chỉ số tồn kho cao là: sản xuất dây cáp điện tồn kho tăng 62%, cấu kiện kim loại tăng 35,6%, xe có động cơ tăng 37,3%, bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao tăng 28%, hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 27,4%...

Nhìn chung, sản xuất công nghiệp quý I/2013 có tăng trưởng nhưng ở mức thấp. Điều này cho thấy tình hình sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu do kỳ nghỉ Tết dài, nhu cầu tiêu dùng nhóm hàng công nghiệp chế biến giảm; trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn, người dân cắt giảm chi tiêu đối với những mặt hàng không thiết yếu; các công trình xây dựng mới bắt đầu chưa vào vụ, tồn kho còn ở mức cao, sản xuất hàng hoá vì thế tăng chậm lại. 

Tuy nhiên, ngành dệt may, da giày sản xuất tương đối thuận lợi. Trong 3 tháng đầu năm, thị trường xuất khẩu của những ngành này cũng đang dần hồi phục và có mức tăng trưởng hơn năm trước, đơn hàng sản xuất ổn định đến hết quý II, thậm chí quý III. Nhu cầu đơn hàng của khách hàng vẫn rất cao, các doanh nghiệp đang tiếp tục đàm phán để có các đơn hàng lớn.

Mặc dù, thị trường xuất khẩu có nhiều khả quan nhưng thị trường nội địa tiêu thụ chậm gây khó khăn cho nhiều ngành nghề như: dệt may, giấy, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành sản xuất hàng tiêu dùng khác.

Bộ Công Thương dự báo tình hình sản xuất công nghiệp trong những tháng tới sẽ khả quan hơn vì bắt đầu từ tháng 2, các doanh nghiệp trong nước có xu hướng gia tăng nhập khẩu nguyên vật liệu. Đây có thể coi là tín hiệu tốt cho sự hồi phục sản xuất.

Bên cạnh đó, bước vào mùa hè, nhiều sản phẩm như: sản xuất điện, sản xuất hàng thiết bị điện, điện lạnh, đồ uống... mức tiêu thụ tăng dẫn đến sản xuất sẽ tăng.

Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng bắt đầu phát huy tác dụng, có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường: vật liệu xây dựng, sắt thép, xi măng, đá, cát sỏi...

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.200 ▼400K 87.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼20K 7,490 ▼20K
Trang sức 99.9 7,295 ▼20K 7,480 ▼20K
NL 99.99 7,300 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼20K 7,520 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼20K 7,520 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼20K 7,520 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,000 ▼300K 87,200 ▼300K
SJC 5c 85,000 ▼300K 87,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,000 ▼300K 87,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,243 18,343 18,893
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,845 26,880 28,140
GBP 31,363 31,413 32,373
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 160.48 160.48 168.43
KRW 16.84 17.64 20.44
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,968 15,018 15,535
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,298 18,398 19,128
THB 634.64 678.98 702.64
USD #25,216 25,216 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 09:45