Tin tức kinh tế ngày 17/12: Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh

21:05 | 17/12/2024

44 lượt xem
|
(PetroTimes) - Gần 60% doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng tại Việt Nam; Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, trên diện rộng; Giá trị xuất khẩu gạo đạt kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh
Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, trên diện rộng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước “bất động”

Sáng 17/12 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay tăng 0,2% lên 2.654,27 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,2%, đóng cửa ở mức 2.670 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng trong nước đi ngang bất chấp giá vàng thế giới tăng nhẹ do đồng USD yếu hơn, trong khi sự thận trọng của nhà đầu tư xuất hiện trước cuộc họp chính sách của Fed, ngân hàng trung ương dự kiến ​​sẽ thực hiện đợt cắt giảm lãi suất thứ ba trong năm nay.

Giá vàng miếng SJC được Công ty SJC, PNJ và Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 82,6 triệu đồng/lượng mua vào và 85,1 triệu đồng/lượng bán ra, giá không đổi so với hôm qua.

Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 83,63 triệu đồng/lượng mua vào và 85,08 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu cá ngừ tháng 11 không đạt mức kỳ vọng

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 11/2024, xuất khẩu (XK) cá ngừ của Việt Nam đã không duy trì được đà tăng trưởng nhanh trước đó. Giá trị XK trong tháng này chỉ cao hơn gần 4% so với cùng kỳ, đạt gần 82 triệu USD. Tính lũy kế 11 tháng đầu năm 2024, giá trị XK đạt 903 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2023. Dự kiến với đà tăng trưởng này, kim ngạch XK năm 2024 chỉ đạt sấp xỉ 1 tỷ USD.

Trong số các sản phẩm cá ngừ XK của Việt Nam, XK cá ngừ đóng hộp đã sụt giảm trong tháng 11 này. Giá trị XK sản phẩm này đã giảm 8% so với cùng kỳ. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chính khiến cho XK cá ngừ của Việt Nam tăng trưởng chậm lại trong những tháng cuối năm.

Cũng trong tháng 11 này, XK cá ngừ sang các thị trường chính như EU, Israel, Nga, Nhật Bản hay Hàn Quốc đã giảm so với cùng kỳ. XK sang Mỹ mặc dù vẫn tăng so với cùng kỳ nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại.

Gần 60% doanh nghiệp Nhật Bản có kế hoạch mở rộng tại Việt Nam

Hơn 56% doanh nghiệp Nhật dự định mở rộng kinh doanh tại Việt Nam trong vòng 1-2 năm tới. Đây là kết quả khảo sát mới nhất do Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) thực hiện. Như vậy, Việt Nam duy trì vị thế nằm trong nhóm đầu các thị trường ASEAN mà doanh nghiệp Nhật ưu tiên mở rộng hoạt động, do nhu cầu xuất khẩu tăng trưởng và thị trường nội địa dần phục hồi mạnh mẽ.

Khảo sát cũng cho thấy hơn 64% doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam kỳ vọng đạt lợi nhuận trong năm nay. Đây vẫn là mức cao nhất trong vòng 5 năm qua, kể từ trước đại dịch Covid-19. Dự báo năm sau, hơn một nửa số doanh nghiệp Nhật được khảo sát nhận định tình hình kinh doanh sẽ cải thiện.

Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, trên diện rộng

Theo Bộ Công Thương, mặc dù tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn, song với nền tảng vĩ mô ổn định, cùng với các biện pháp đồng bộ nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai quyết liệt, mạnh mẽ, cùng với đà tăng trưởng từ cuối năm 2023 nên sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi nhanh và trên diện rộng, là động lực dẫn dắt cho tăng trưởng.

Trong tháng 11/2024, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất chuẩn bị hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối năm nên sản xuất công nghiệp tiếp tục xu hướng tích cực. Điều này được thể hiện qua chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 11 tiếp tục ghi nhận tăng trưởng, đạt ngưỡng trên 50 điểm (50,8 điểm). Như vậy, sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi sau tác động nghiêm trọng của cơn bão số 3 vào tháng 9; sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới duy trì đà tăng theo thông lệ cuối năm mặc dù tốc độ chậm lại so với tháng trước.

Giá trị xuất khẩu gạo đạt kỷ lục

Tính đến hết tháng 11, kim ngạch giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 5,3 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay. Ngành gạo đang bội thu với những kỷ lục được lập mới.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam vẫn đang trong xu hướng điều chỉnh theo giá gạo thế giới, cụ thể tính đến cuối tuần trước giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang chào bán 505 USD/tấn, giảm nhẹ so với thời điểm trước đó. Tuy nhiên, nhìn lại thời gian qua, ngành gạo lại đang gặt hái một mùa vàng bội thu, với những kỷ lục được lập mới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00