Tin tức kinh tế ngày 9/2: Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết

21:24 | 09/02/2025

217 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết; Doanh nghiệp Việt đã đầu tư hơn 22,68 tỷ USD ra nước ngoài; Ngân hàng Nhà nước hút ròng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/2.
Tin tức kinh tế ngày 9/2: Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết
Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước tiếp tục tăng

Giá vàng thế giới giao ngay chốt phiên giao dịch cuối tuần ở quanh ngưỡng 2.861 USD/ounce. So với chốt phiếu cuối tuần trước đã tăng hơn 63 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp tục neo cao sau ngày vía Thần Tài. Hiện tại, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 86,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90,3 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mốc 86,7 triệu đồng/lượng và 90,1 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,25 triệu đồng/lượng bán ra...

Sản xuất công nghiệp tháng 1/2025 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước

Số liệu do Tổng cục Thống kê công bố mới đây cho biết, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2025 ước tính giảm 9,2% so với tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện tăng 0,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,2%. Riêng ngành khai khoáng giảm 10,4%.

Một trong những yếu tố tác động tới sản xuất công nghiệp tháng đầu năm 2025 đó là Tết Nguyên đán Ất Tỵ diễn ra trong tháng 1/2025 nên số ngày làm việc ít hơn so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp Việt đã đầu tư hơn 22,68 tỷ USD ra nước ngoài

Theo số liệu Tổng cục Thống kê (GSO), đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng 1/2025 có 10 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 83,0 triệu USD, gấp 5,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế đến hết tháng 1/2025, Việt Nam đã có 1.836 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 22,68 tỷ USD.

Trong đó, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 18/21 ngành, tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng với hơn 7 tỷ USD, chiếm 31% vốn. Bên cạnh đó là nông, lâm nghiệp, thủy sản với gần 3,4 tỷ USD, chiếm 15% vốn và thông tin truyền thông với hơn 2,84 tỷ USD, chiếm 13% vốn.

Ngân hàng Nhà nước hút ròng trở lại

Trên kênh cầm cố, trong phiên giao dịch cuối tuần qua (7/2), NHNN hút ròng 9.581,1 tỷ đồng, đây là phiên hút ròng thứ hai của NHNN tuần qua. Như vậy, trong tuần đầu tiên làm việc sau Tết nguyên đán, NHNN chỉ còn bơm ròng 34.310 tỷ đồng.

Trước đó, trong tháng 1/2025, NHNN bơm ròng mạnh ra thị trường để hỗ trợ thanh khoản.

Tổng cộng, trong tháng 1/2025, NHNN đã bơm ròng khoảng 67.500 tỷ đồng ra thị trường, tăng hơn 5 lần so với tháng trước trong bối cảnh áp lực tỷ giá giảm và nhu cầu chi tiêu của người dân trong dịp Tết tăng cao khiến áp lực thanh khoản gia tăng.

Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết

Tại các vựa thu mua sầu riêng ở Đồng bằng Sông Cửu Long, giá sầu riêng đang ở mức thấp bất thường, chỉ bằng 1/2 so với đầu tháng 1. Cụ thể, sầu riêng Ri6 loại A có giá 60.000 đồng/kg, loại B giá 40.000 đồng/kg; các loại phẩm cấp thấp hơn chỉ từ 25.000 - 31.000 đồng/kg. Sầu riêng Dona (Thái) loại A có giá 90.000 đồng/kg, loại B giá 70.000 đồng/kg.

Dù giá rất rẻ nhưng cũng chỉ một số vựa thu mua loại thấp cấp, thậm chí tạm dừng mua vì chưa tìm được đầu ra.

Chia sẻ về thực trạng này, ông Nguyễn Đình Tùng, Tổng Giám đốc Vina T&T Group cho rằng, sầu riêng Việt Nam chuẩn bị vào mùa vụ, Trung Quốc tăng cường kiểm định chất lượng với chất vàng O (hóa chất bảo vệ thực vật làm tăng nguy cơ ung thư), nhu cầu thị trường giảm trong khi diện tích và sản lượng tăng… là những nguyên nhân khiến giá sầu riêng Việt Nam giảm trong thời gian qua.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17343
CAD 18123 18398 19014
CHF 31908 32289 32934
CNY 0 3470 3830
EUR 29619 29891 30917
GBP 33480 33868 34801
HKD 0 3255 3457
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14530 15112
SGD 19588 19869 20390
THB 723 786 840
USD (1,2) 26060 0 0
USD (5,10,20) 26101 0 0
USD (50,100) 26130 26149 26351
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 09:00