Tin tức kinh tế ngày 9/2: Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết

21:24 | 09/02/2025

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết; Doanh nghiệp Việt đã đầu tư hơn 22,68 tỷ USD ra nước ngoài; Ngân hàng Nhà nước hút ròng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/2.
Tin tức kinh tế ngày 9/2: Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết
Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước tiếp tục tăng

Giá vàng thế giới giao ngay chốt phiên giao dịch cuối tuần ở quanh ngưỡng 2.861 USD/ounce. So với chốt phiếu cuối tuần trước đã tăng hơn 63 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tiếp tục neo cao sau ngày vía Thần Tài. Hiện tại, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 86,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90,3 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mốc 86,7 triệu đồng/lượng và 90,1 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,25 triệu đồng/lượng bán ra...

Sản xuất công nghiệp tháng 1/2025 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước

Số liệu do Tổng cục Thống kê công bố mới đây cho biết, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2025 ước tính giảm 9,2% so với tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện tăng 0,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,2%. Riêng ngành khai khoáng giảm 10,4%.

Một trong những yếu tố tác động tới sản xuất công nghiệp tháng đầu năm 2025 đó là Tết Nguyên đán Ất Tỵ diễn ra trong tháng 1/2025 nên số ngày làm việc ít hơn so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Doanh nghiệp Việt đã đầu tư hơn 22,68 tỷ USD ra nước ngoài

Theo số liệu Tổng cục Thống kê (GSO), đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong tháng 1/2025 có 10 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 83,0 triệu USD, gấp 5,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế đến hết tháng 1/2025, Việt Nam đã có 1.836 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 22,68 tỷ USD.

Trong đó, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 18/21 ngành, tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng với hơn 7 tỷ USD, chiếm 31% vốn. Bên cạnh đó là nông, lâm nghiệp, thủy sản với gần 3,4 tỷ USD, chiếm 15% vốn và thông tin truyền thông với hơn 2,84 tỷ USD, chiếm 13% vốn.

Ngân hàng Nhà nước hút ròng trở lại

Trên kênh cầm cố, trong phiên giao dịch cuối tuần qua (7/2), NHNN hút ròng 9.581,1 tỷ đồng, đây là phiên hút ròng thứ hai của NHNN tuần qua. Như vậy, trong tuần đầu tiên làm việc sau Tết nguyên đán, NHNN chỉ còn bơm ròng 34.310 tỷ đồng.

Trước đó, trong tháng 1/2025, NHNN bơm ròng mạnh ra thị trường để hỗ trợ thanh khoản.

Tổng cộng, trong tháng 1/2025, NHNN đã bơm ròng khoảng 67.500 tỷ đồng ra thị trường, tăng hơn 5 lần so với tháng trước trong bối cảnh áp lực tỷ giá giảm và nhu cầu chi tiêu của người dân trong dịp Tết tăng cao khiến áp lực thanh khoản gia tăng.

Giá sầu riêng giảm mạnh sau Tết

Tại các vựa thu mua sầu riêng ở Đồng bằng Sông Cửu Long, giá sầu riêng đang ở mức thấp bất thường, chỉ bằng 1/2 so với đầu tháng 1. Cụ thể, sầu riêng Ri6 loại A có giá 60.000 đồng/kg, loại B giá 40.000 đồng/kg; các loại phẩm cấp thấp hơn chỉ từ 25.000 - 31.000 đồng/kg. Sầu riêng Dona (Thái) loại A có giá 90.000 đồng/kg, loại B giá 70.000 đồng/kg.

Dù giá rất rẻ nhưng cũng chỉ một số vựa thu mua loại thấp cấp, thậm chí tạm dừng mua vì chưa tìm được đầu ra.

Chia sẻ về thực trạng này, ông Nguyễn Đình Tùng, Tổng Giám đốc Vina T&T Group cho rằng, sầu riêng Việt Nam chuẩn bị vào mùa vụ, Trung Quốc tăng cường kiểm định chất lượng với chất vàng O (hóa chất bảo vệ thực vật làm tăng nguy cơ ung thư), nhu cầu thị trường giảm trong khi diện tích và sản lượng tăng… là những nguyên nhân khiến giá sầu riêng Việt Nam giảm trong thời gian qua.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 91,600 ▲600K 93,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 91,600 ▲600K 93,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 91,600 ▲600K 93,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 92,400 ▲300K 92,900 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 92,300 ▲300K 92,800 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 91,600 ▲600K 93,300 ▲300K
Cập nhật: 12/03/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
TPHCM - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Hà Nội - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Miền Tây - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 92.200 ▲200K 93.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 92.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 91.600 ▲600K 93.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 92.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 91.100 ▲300K 93.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 91.010 ▲300K 93.510 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 90.260 ▲290K 92.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 83.340 ▲280K 85.840 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 67.850 ▲220K 70.350 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 61.300 ▲210K 63.800 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.490 ▲190K 60.990 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.750 ▲190K 57.250 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.410 ▲180K 54.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.590 ▲130K 39.090 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.750 ▲110K 35.250 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.540 ▲100K 31.040 ▲100K
Cập nhật: 12/03/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,150 ▲40K 9,380 ▲40K
Trang sức 99.9 9,140 ▲40K 9,370 ▲40K
NL 99.99 9,150 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,140 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,240 ▲40K 9,390 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,240 ▲40K 9,390 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,240 ▲40K 9,390 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 9,160 ▲60K 9,330 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 9,160 ▲60K 9,330 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 9,160 ▲60K 9,330 ▲30K
Cập nhật: 12/03/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15475 15739 16370
CAD 17094 17365 17982
CHF 28176 28542 29183
CNY 0 3358 3600
EUR 27125 27387 28413
GBP 32110 32493 33431
HKD 0 3146 3348
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14205 14793
SGD 18572 18849 19369
THB 669 732 785
USD (1,2) 25205 0 0
USD (5,10,20) 25241 0 0
USD (50,100) 25268 25301 25643
Cập nhật: 12/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,295 25,295 25,655
USD(1-2-5) 24,283 - -
USD(10-20) 24,283 - -
GBP 32,538 32,613 33,492
HKD 3,222 3,229 3,328
CHF 28,462 28,490 29,298
JPY 168.6 168.87 176.44
THB 693.96 728.49 779.63
AUD 15,840 15,864 16,295
CAD 17,437 17,462 17,938
SGD 18,791 18,869 19,467
SEK - 2,499 2,587
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,662 3,790
NOK - 2,349 2,432
CNY - 3,489 3,585
RUB - - -
NZD 14,262 14,351 14,773
KRW 15.39 17.01 18.88
EUR 27,331 27,374 28,578
TWD 699.05 - 846.5
MYR 5,378.81 - 6,067.76
SAR - 6,677.84 7,030.8
KWD - 80,386 85,690
XAU - - 93,300
Cập nhật: 12/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,290 25,300 25,640
EUR 27,231 27,340 28,451
GBP 32,339 32,469 33,428
HKD 3,211 3,224 3,331
CHF 28,272 28,386 29,279
JPY 168.11 168.79 176.07
AUD 15,705 15,768 16,288
SGD 18,782 18,857 19,399
THB 734 737 769
CAD 17,324 17,394 17,899
NZD 14,296 14,796
KRW 16.74 18.47
Cập nhật: 12/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25292 25292 25652
AUD 15672 15772 16340
CAD 17291 17391 17946
CHF 28428 28458 29341
CNY 0 3491.1 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27327 27427 28305
GBP 32448 32498 33611
HKD 0 3280 0
JPY 169.05 169.55 176.06
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14337 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18750 18880 19607
THB 0 698.8 0
TWD 0 775 0
XAU 9100000 9100000 9330000
XBJ 8000000 8000000 9330000
Cập nhật: 12/03/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,285 25,335 25,625
USD20 25,285 25,335 25,625
USD1 25,285 25,335 25,625
AUD 15,709 15,859 16,931
EUR 27,453 27,603 28,785
CAD 17,233 17,333 18,652
SGD 18,815 18,965 19,538
JPY 169.1 170.6 175.26
GBP 32,524 32,674 33,462
XAU 9,098,000 0 9,302,000
CNY 0 3,371 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/03/2025 11:00