Tin tức kinh tế ngày 6/3: Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 7,2%

22:07 | 06/03/2025

709 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 7,2%; Rau củ và trái cây giảm giá mạnh; Xem xét nâng hạn mức cho vay thu mua, xuất khẩu lúa gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/3.
Tin tức kinh tế ngày 6/3: Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 7,2%
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 7,2% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng

Ghi nhận sáng ngày 6/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2917,08 USD/ounce, tăng 1 USD so với cùng thời điểm ngày 5/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 90,7-92,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 90.7-92,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90,9-92,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Xem xét nâng hạn mức cho vay thu mua, xuất khẩu lúa gạo

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có công văn đề nghị các ngân hàng đáp ứng nguồn vốn cho sản xuất, chế biến, thu mua tạm trữ và xuất khẩu gạo, nhất là thu mua lúa hàng hóa vụ đông xuân 2025 tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

NHNN yêu cầu các ngân hàng chủ động cân đối nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn vay của người dân, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, thu mua, tạm trữ, tiêu thụ (trong nước, xuất khẩu) lúa, gạo trong năm 2025, nhất là thu mua lúa hàng hóa vụ đông xuân tại các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL; tạo điều kiện hỗ trợ nông dân tái vụ. Không để xảy ra tình trạng người dân, doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật mà không được tiếp cận hoặc chậm tiếp cận vốn vay do các điều kiện và thủ tục phiền hà.

Đồng thời, các ngân hàng nghiên cứu, xem xét nâng hạn mức, thời hạn cho vay phù hợp với quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm tổ chức thu mua, chế biến, xuất khẩu, có hệ thống kho chứa để thu mua gạo tạm trữ; tạo điều kiện mở rộng tín dụng trung, dài hạn để hỗ trợ trong đầu tư kho chứa, máy móc, thiết bị chế biến, bảo quản và tạm trữ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm tăng 7,2%

Theo số liệu của Cục Thống kê, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 2/2025 ước tính giảm 2,2% so với tháng trước do một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn giảm mạnh. Nhưng so với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp vẫn tăng 17,2%, một phần do cùng kỳ năm trước, ngày nghỉ Tết Giáp Thìn nằm trọn trong tháng 2/2024.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2025, chỉ số IIP tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 6,5% của cùng kỳ năm 2024. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,3%, đóng góp nhiều nhất với 7,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngoài ra, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,3%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,0%; hai ngành này đã đóng góp lần lượt 0,2 điểm phần trăm và 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Riêng ngành khai khoáng giảm 6,4%, kéo giảm 1,0 điểm phần trăm.

Bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm tăng 9,4%

Theo báo cáo mới nhất của Cục Thống kê công bố sáng 6/3, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong hai tháng đầu năm 2025 đạt 1.137,5 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, mức tăng này phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường, đặc biệt nhờ nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán và sự khởi sắc của ngành du lịch.

Riêng trong tháng 2/2025, tổng doanh thu ước đạt 561,7 nghìn tỷ đồng, giảm 2,5% so với tháng trước nhưng vẫn cao hơn 9,4% so với cùng kỳ năm 2024. Đáng chú ý, doanh thu du lịch lữ hành tăng 17,3% nhờ lượng khách quốc tế và khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài tăng mạnh.

Rau củ và trái cây giảm giá mạnh

Ngay từ đầu năm, giá nhiều loại rau củ và trái cây đã giảm mạnh, dao động từ 20-30% so với thời điểm trước Tết. Đặc biệt, một số mặt hàng còn mất giá tới một nửa so với cùng kỳ năm trước, tạo nên sự lo ngại cho nông dân và người kinh doanh nông sản.

Dù giá giảm mạnh, sức mua vẫn chậm. Theo các tiểu thương, người tiêu dùng đang thắt chặt chi tiêu, nhiều gia đình tận dụng trái cây có sẵn thay vì mua thêm. Điều này khiến thị trường càng thêm ảm đạm.

Các doanh nghiệp kinh doanh trái cây dự báo giá nhiều loại có thể tiếp tục giảm do nguồn cung tăng trong thời gian tới. Nếu không có giải pháp tiêu thụ bền vững, giá sẽ khó phục hồi.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00