PVcomBank nhận giải thưởng về Mobile Banking và Core Banking của ABF

21:52 | 14/07/2017

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với thành công trong việc ứng dụng những cải tiến đột phá của nền tảng công nghệ vào nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, ngày 13/7/2017, trong Lễ trao giải cho các ngân hàng bán lẻ xuất sắc tổ chức tại Singapore, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã được Tạp chí Asian Banking Finance (ABF) vinh danh với các giải thưởng “Ngân hàng có sản phẩm Mobile Banking sáng tạo hiệu quả nhất năm 2017” (Mobile Banking Initiative of the Year – Vietnam 2017) và “Ngân hàng có giải pháp Core Banking đột phá, hiệu quả nhất năm 2017” (Core Banking System Initiative of the Year – Vietnam 2017).
pvcombank nhan giai thuong ve mobile banking va core banking cua abf
Đại diện lãnh đạo PVcomBank nhận giải thưởng Mobile Banking và Core Banking của ABF do ABF trao tặng.

Đây là kết quả đáng tự hào mà PVcomBank đạt được sau khi vượt qua quá trình đánh giá, chấm điểm khắt khe, nghiêm túc, khách quan của Hội đồng Giám khảo ABF dựa trên những tiêu chí: đề cao tính đổi mới đột phá có hiệu quả; chất lượng sản phẩm, dịch vụ và mức độ hài lòng của khách hàng; triển vọng phát triển kinh doanh.

Với định vị thương hiệu “Ngân hàng trọn đời của bạn”, PVcomBank đã và đang không ngừng nâng cấp, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ nhằm mang lại sự tiện lợi cũng như hiệu quả cao nhất cho khách hàng. Trong đó phải kể đến dịch vụ Ngân hàng điện tử (PV-Mobile Banking) với đa dạng các tiện ích thanh toán hiện đại như: Quản lý tài khoản, Chuyển khoản, Thanh toán hóa đơn, Nạp tiền điện thoại, Gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất tại quầy giao dịch,… Đặc biệt, khi sử dụng dịch vụ Chuyển khoản liên ngân hàng nhận ngay, khách hàng được hoàn toàn miễn phí với tất cả các ngân hàng tại Việt Nam. Phiên bản mới nhất ra mắt vào giữa năm 2016 có tốc độ giao dịch siêu nhanh, giao diện tối đa hóa dưới dạng thiết kế phẳng, đẹp mắt, thân thiện và dễ sử dụng.

Bên cạnh đó, giải thưởng “Ngân hàng có giải pháp Core Banking đột phá, hiệu quả của năm” cũng là một sự ghi nhận của ABF với những nỗ lực đổi mới và chuyên nghiệp của PVcomBank trong quá trình hoạt động. Việc chuyển đổi thành công hệ thống Core Banking T24, đáp ứng chuẩn mực Basell II, đã mang lại những lợi ích vượt trội trong vận hành hệ thống, giúp quản trị rủi ro chặt chẽ, phục vụ khách hàng nhanh chóng và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh linh hoạt, hiệu quả.

Ông Phạm Huy Tuyên – Phó Tổng Giám đốc PVcomBank cho biết: “Chúng tôi luôn hiểu rằng thương hiệu và sự uy tín của PVcomBank chỉ được khẳng định dựa trên sự trải nghiệm, đánh giá và thẩm định của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Vì thế, PVcomBank đã liên tục đổi mới và nâng cấp hệ thống, áp dụng những công nghệ hiện đại trên thế giới để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tiện ích, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Giải thưởng quốc tế này một lần nữa là sự ghi nhận cho những nỗ lực và sức cạnh tranh nổi bật của PVcomBank trên thị trường tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời minh chứng cho định hướng phát triển đúng đắn của Ngân hàng trong giai đoạn vừa qua”.

Là một trong những Tạp chí chuyên ngành hàng đầu châu Á trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, ABF được giới chuyên gia đánh giá cao về giá trị, tính chính xác và kịp thời của các thông tin trong ngành cũng như sự đúng đắn của những quan điểm, nhận định về thị trường khu vực và thế giới. Đó là lý do khiến việc đánh giá, xếp hạng các ngân hàng từ ABF luôn nằm trong top thông tin tham khảo đáng tin cậy trong giới tài chính khu vực Châu Á.

pvcombank nhan giai thuong ve mobile banking va core banking cua abf
Khách hàng giao dịch tại PVcomBank.

Chương trình giải thưởng của ABF có lịch sử 11 năm và luôn nhận được sự quan tâm tham gia của các ngân hàng lớn ở Việt Nam và khu vực. Hơn nữa, số lượng các ngân hàng, tổ chức tài chính tham gia giải thưởng tăng nhanh qua từng năm và ngày càng mở rộng phạm vi: Từ con số 40 ứng viên/22 quốc gia (2009) đã tăng lên 65 ứng viên/24 quốc gia (năm 2015) và đạt 80 ứng viên/24 quốc gia (2016). Điều này khẳng định danh tiếng của Giải thưởng ABF so với các giải thưởng ngành của các đơn vị tổ chức khác trong khu vực (như Global Business Oulook, Asian Banker, International Finance Magazine...).

Năm 2016 là năm đầu tiên PVcomBank tham gia và đạt 2 Giải thưởng của ABF về truyền thông: “Chiến dịch truyền thông hiệu quả” và “Website sáng tạo và hiệu quả”. Đồng thời, cũng trong năm này, ngân hàng còn nhận được nhiều giải thưởng uy tín khác như Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả (Tạp chí International Finance Magazine), Top 4 các nhà tuyển dụng được yêu thích ngành tài chính ngân hàng trong cuộc khảo sát của Career Builder (Tổ chức tuyển dụng uy tín của Mỹ), Top 3 Ngân hàng có chỉ số Vietnam ICT cao nhất (Bộ Thông tin truyền thông cùng Hội tin học Việt Nam)...

Được thành lập năm 2013, PVcomBank đang từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu trên thị trường tài chính tiền tệ, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, tạo ra sự khác biệt trong phong cách phục vụ. PVcomBank hướng tới mục tiêu đứng trong Top 7 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam vào năm 2020.

Mỹ Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,093 16,113 16,713
CAD 18,095 18,105 18,805
CHF 27,044 27,064 28,014
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,183 26,393 27,683
GBP 31,104 31,114 32,284
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.47 156.62 166.17
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,201 2,321
NZD 14,673 14,683 15,263
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,003 18,013 18,813
THB 628.55 668.55 696.55
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 04:00