Những thách thức kinh tế năm 2020

17:46 | 29/12/2019

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm thứ hai liên tiếp GDP tăng trưởng trên 7%, nhưng càng về cuối năm, những dấu hiệu khó khăn càng lộ rõ.

Kinh tế Việt Nam tăng 7,02% trong năm 2019, vượt xa dự báo của các tổ chức quốc tế, như ADB tính toán 6,9%, World Bank 6,8%... Tuy nhiên, kết quả tích cực này không đồng nghĩa với sự cam kết chắc chắn cho năm sau, bởi những thách thức xuất hiện ngày một rõ hơn.

Đầu tiên là sự chậm lại với ngành công nghiệp chế biến - chế tạo. Là nhóm ngành then chốt quyết định đà tăng trưởng những năm gần đây của nền kinh tế, nhưng càng về cuối năm, tốc độ tăng của lĩnh vực này càng có dấu hiệu suy giảm, kéo theo sự chậm lại của khu vực công nghiệp và xây dựng.

Những thách thức kinh tế năm 2020

Kết thúc quý I, ngành công nghiệp chế biến - chế tạo tăng 12,35% so với cùng kỳ năm trước, nhưng đến ba tháng cuối năm, tốc độ tăng chỉ còn xấp xỉ 10%. Cả năm, ngành công nghiệp chế biến - chế tạo tăng 11,29%, mức tăng thấp nhất trong ba năm gần đây. Hệ quả là khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng quý IV chỉ còn dưới 8%, thấp nhất trong ba quý năm 2019.

"Tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến - chế tạo giảm dần đều những tháng cuối năm cho thấy sự khó khăn cho năm tiếp theo", ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Thống kê, nhận xét.

Những thách thức kinh tế năm 2020

Một phần nguyên nhân, theo đại diện cơ quan thống kê, đến từ tỷ trọng đóng góp chênh lệch giữa khối doanh nghiệp trong nước và khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Công nghiệp chế biến - chế tạo hiện nay chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nhóm doanh nghiệp FDI, như Samsung.

Như tháng 11, tăng trưởng sản xuất công nghiệp chỉ đạt 5,4%, mức tăng theo tháng thấp nhất của năm 2019, nguyên nhân chủ yếu do sự giảm tốc của ngành hàng sản xuất điện tử, máy tính. Tốc độ tăng của lĩnh vực này giảm gần một nửa so với cùng kỳ.

"Đòi hỏi các doanh nghiệp FDI ổn định với quy mô lớn là điều rất khó đảm bảo", ông Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Thống kê công nghiệp, nhận xét và nói thêm, hoạt động của khu vực này phụ thuộc vào thị trường thế giới và điều hành từ công ty mẹ.

Thách thức lớn thứ hai là về hoạt động xuất khẩu. Với kim ngạch xuất nhập khẩu lần đầu đạt trên 500 tỷ USD, thặng dư 9,9 tỷ USD, tuy nhiên hoạt động này cũng bộc lộ "điểm nghẽn" nếu xét về nội tại.

Những thách thức kinh tế năm 2020

Giá xuất khẩu bình quân các mặt hàng nông sản xu hướng giảm so với những năm trước, cộng thêm sản lượng một số mặt hàng giảm mạnh khiến nông sản trở thành "điểm mờ" trong bức tranh xuất khẩu năm 2019. Trong khi đó, phần lớn kim ngạch xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào nhóm doanh nghiệp FDI.

Trong nhóm 6 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD vẫn duy trì mức tăng trưởng khá, tỷ trọng xuất khẩu chủ yếu vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Riêng nhóm điện thoại và linh kiện, chiếm một phần năm tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2019, các doanh nghiệp FDI chiếm 95%; điện tử, máy tính và linh kiện chiếm 82,3%; giày dép chiếm 76,5%; hàng dệt may chiếm 58,9%.

Những thách thức kinh tế năm 2020

Ngay cả những con số tăng trưởng cũng để lại không ít nghi ngờ. Trong năm 2019, chỉ duy nhất xuất khẩu vào thị trường Mỹ đạt mức tăng hai con số, các thị trường lớn khác như EU, Trung Quốc, ASEAN gần như không tăng, trong khi xuất khẩu vào Nhật và Hàn Quốc chỉ tăng quanh ngưỡng 8%.

Những thách thức kinh tế năm 2020

Không phải vấn đề mới, song tốc độ tăng xuất khẩu đột biến vào thị trường Mỹ cũng dấy lên lo ngại về các khả năng bị nền kinh tế lớn nhất thế giới đưa Việt Nam vào danh sách "theo dõi". Dưới thời Tổng thống Donald Trump và xu hướng bảo hộ thương mại tăng cao, những con số này mang lại sự lo ngại không kém gì tác động tích cực, đặc biệt khi diễn biến này kết hợp với thực trạng của nhập khẩu.

Trong số những thị trường chủ chốt của Việt Nam, độ vênh giữa thặng dư thương mại Mỹ và Trung Quốc là lớn nhất. SSI Research trong báo cáo đầu tháng 11 đặt câu hỏi: "Có hay không dấu hiệu lẩn tránh thương mại?". Theo nhóm phân tích, có một hiện tượng trong 9 tháng đầu năm là xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ tăng mạnh nhưng đi kèm với nhập khẩu từ Trung Quốc, trong khi xuất khẩu đi Trung Quốc lại giảm.

Những thách thức kinh tế năm 2020

Thách thức thứ ba đến từ vấn đề điều hành giá. Những biến động bất lợi, đặc biệt về cuối năm, với ngành chăn nuôi đã khiến nền giá tăng cao. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 tăng 1,4% so với tháng trước, mức tăng cao nhất trong 9 năm qua, chủ yếu do ảnh hưởng từ giá thịt lợn do thiếu hụt nguồn cung.

Dịch tả lợn châu Phi lần đầu tiên xuất hiện ở Trung Quốc vào tháng 8/2018 và lan sang Việt Nam vào đầu năm 2019. Ban đầu sự bùng phát của dịch làm giảm giá thịt lợn do nông dân đổ xô bán lợn trước khi nhiễm bệnh. Điều này cũng trùng khớp với diễn biến giá thịt lợn giảm trong khung thời gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm nay. Tuy nhiên, sau độ trễ khoảng 6 tháng, giá thịt lợn bắt đầu tăng cao và tác động đến CPI.

Trong ba tháng cuối năm, giá thịt lợn trên thị trường đã tăng xấp xỉ 50%, với mức tăng tháng 10 là 7,85%, tháng 11 tăng 18,51% và tháng 12 tăng 19,7%, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê. "Biến động này dự báo còn tiếp tục ảnh hưởng trong quý I/2020 do dịp Tết Nguyên đán sắp tới gần", bà Đỗ Thị Ngọc, Vụ trưởng Thống kê giá, nhận xét. Cùng với lộ trình tăng giá các dịch vụ công, theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, năm tới mục tiêu điều hành CPI dưới 4% sẽ "rất khó khăn".

Trong báo cáo mới nhất, VinaCapital đặt dịch tả lợn châu Phi là một trong ba rủi ro với kinh tế vĩ mô trong năm 2020, với dự báo CPI có thể tăng cao hơn 4% trong đầu năm 2020 và có thể giảm vào cuối năm. Tuy nhiên, trong kịch bản xấu nhất, CPI có thể vượt 5% do tác động từ giá lương thực, thực phẩm.

CPI tăng sẽ ảnh hưởng tới chi phí sinh hoạt của người dân, tác động đến tổng cầu của nền kinh tế, vốn được xem là điểm sáng của Việt Nam trong bối cảnh các biến động địa chính trị thế giới leo thang, dòng chảy thương mại toàn cầu thay đổi.

Ngoài ba vấn đề nói trên, năng lực của các doanh nghiệp trong nước, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng được đánh giá sẽ là thách thức trong năm 2020.

Nói với VnExpress, TS Cấn Văn Lực dự báo tăng trưởng GDP năm tới có thể trong khoảng 6,6-6,8%, nhưng muốn đạt được mức cận trên cũng không đơn giản. Theo ông, thách thức từ biến động địa chính trị, xu hướng bảo hộ thương mại gia tăng khiến mục tiêu tăng GDP năm tới không dễ và Chính phủ sẽ phải "rất quyết liệt" nếu muốn đạt mục tiêu Quốc hội giao.

Theo Vnexpress.net

EVN cần bảo đảm chủ động cung ứng điện cho nền kinh tế với chất lượng tốt
Thay đổi tư duy chính sách, điều hành nền kinh tế
Ngành Ngân hàng đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 11:00