Những chính sách tài chính mới có hiệu lực từ tháng 11/2015

08:40 | 02/11/2015

1,208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rút gọn đối tượng tính thuế tài nguyên; giảm lệ phí cấp thị thực cho người nước ngoài; quy định mới về sử dụng xe ô tô công… là một số chính sách tài chính mới có hiệu lực thi hành trong tháng 11/2015.
tin nhap 20151102083614
 

Miễn, giảm thi hành án với khoản thu, nộp NSNN

Liên Bộ Tư pháp – Tài chính – Tòa án Nhân dân tối cao – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao vừa ban hành Thông tư liên tịch 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC  nhằm hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước (NSNN).

Theo hướng dẫn tại thông tư, thi hành được một phần khoản thu, nộp NSNN hoặc một phần án phí là đã thi hành được ít nhất bằng 1/50 khoản thu, nộp NSNN hoặc khoản án phí phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án.

Trường hợp người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà lại phạm tội mới thì chỉ xét giảm tiếp khi đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung theo quy định của Bộ luật Hình sự về giảm mức hình phạt tiền đã tuyên. 

Đối với trường hợp người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài hoặc lập công lớn thì sẽ được miễn phần án phí, tiền phạt còn lại nếu như đã tích cực thi hành một phần án phí theo quy định. 

Thông tư liên tịch 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2015.

Bồi dưỡng 2 triệu đồng nếu cung cấp thông tin hài cốt liệt sĩ

Đó là nội dung tại Thông tư 148/2015/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.

Cụ thể, chi bồi dưỡng cho người cung cấp thông tin 2 triệu đồng đối với một thông tin được xác minh chính xác về hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, không phụ thuộc số lượng hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin. Đồng thời, người xác minh thông tin này cũng được hưởng tiền công tác phí theo quy định tại Thông tư 97/2010/TT-BTC và tiền bồi dưỡng ngoài công tác phí theo quy định là 100.000 đồng/người/ngày.

Ngoài ra, hỗ trợ tối đa 1.750.000 đồng/mộ (đã bao gồm xây tạm vỏ mộ sau khi lấy mẫu hài cốt liệt sĩ để thực hiện giám định gen) để hoàn thiện mộ (cả bia) sau khi kết thúc việc xác định thông tin về hài cốt liệt sĩ trong trường hợp lấy mẫu hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin trong các nghĩa trang liệt sĩ.

Thông tư 148/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2015. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ niên độ ngân sách năm 2015.

Lộ trình đăng ký thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng

Nội dung này được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. 

Theo đó, từ ngày 01/7/2016, trước thời điểm đóng thầu 02 ngày làm việc, nhà thầu, nhà đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có hình thức lựa chọn nhà thầu tại Điều 20 đến Điều 26 Luật đấu thầu.

Đồng thời, Thông tư liên tịch này cũng quy định lộ trình lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo lộ trình tại Điểm a Khoản 2 Điều 37. Riêng các cơ quan, đơn vị đã thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng từ ngày 01/7/2014 trở về trước thực hiện theo lộ trình tại Điểm b Khoản 2 Điều 37.

Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.

Thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 139/2015/TT-BTC hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Theo hướng dẫn tại thông tư, thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định như sau:

Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết giữa Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm chậm nhất trước đợt rút vốn đầu tiên của khoản vay lại.

Trường hợp không thể ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai trước đợt rút vốn đầu tiên vì lý do khách quan, các bên liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân. Các bên thực hiện việc ký kết trước đợt rút vốn thứ hai.

Trường hợp các bên không ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai theo quy định trên, Bên nhận bảo đảm báo cáo Bộ Tài chính tạm dừng khoản rút vốn tiếp theo cho người vay lại (Bên bảo đảm) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thông tư 139/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.

Hiện đại hóa công tác quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung

Bộ Tài chính đã  ban hành Thông tư số 149/2015/TT-BTC, tạo điều kiện nhằm hiện đại hóa công tác quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung thông qua các ứng dụng của Phần mềm tin học và thiết bị điện tử theo Quyết định số 1118/QĐ-BTC ngày 26/5/5014 về việc triển khai Phần mềm quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

Thông tư quy định cụ thể về điều kiện vận hành phần mềm; định danh mã đơn vị cũng như quy trình nhập, duyệt và chuẩn hóa số liệu vào phần mềm. Đồng thời, quy định các hành vi nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm vào mục đích cá nhân và mục đích khác mà không được phép của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền. Đối với các trường hợp vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.

Ngoài ra, Thông tư quy định về kinh phí đảm bảo việc quản lý, khai thác Phần mềm, và trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác thông tin CSDL của Bộ Tài chính, Bộ NNPTNT và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 07/11/2015.

Đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải

Việc cung ứng dịch vụ công ích thông tin duyên hải như: cung cấp thông tin cấp cứu, cứu nạn hàng hải theo hệ thống thông tin cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu; kết nối thông tin ngành hàng hải… sẽ được thực hiện theo phương thức đặt hàng.

Đây là một trong những nội dung tại Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BGTVT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng hải để đặt hàng dịch vụ công ích thông tin duyên hải do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính ban hành.

Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật vận hành khai thác và duy tu bảo dưỡng đài thông tin duyên hải do Bộ Giao thông vận tải ban hành, căn cứ phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các chế độ chính sách hiện hành, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam xây dựng phương án giá trình Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, báo cáo Bộ Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành giá tối đa.

Trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành, Bộ Giao thông vận tải duyệt giá cụ thể dịch vụ công ích thông tin duyên hải là giá bình quân cho 1 giờ hoạt động của 1 đài (được tính bằng 1 giờ hoạt động của toàn bộ hệ thống chia cho số đài cung cấp dịch vụ).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2015.

Rút gọn đối tượng tính thuế tài nguyên

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015.

Theo hướng dẫn mới, đối tượng chịu thuế tài nguyên được rút gọn từ 10 nhóm xuống còn 7 nhóm, gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; sản phẩm của rừng tự nhiên; hải sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên; các tài nguyên thiên nhiên khác (do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định).

Đặc biệt, hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensat và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được đưa ra khỏi phạm vi áp dụng của thông tư. Bộ Tài chính sẽ có những hướng dẫn riêng về việc áp dụng thuế tài nguyên với các tài nguyên này.  

Giảm lệ phí thị thực cho người nước ngoài

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 157/2015/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.

Theo quy định tại thông tư, kể từ ngày 23/11/2015, lệ phí thị thực có giá trị một lần giảm từ 45 USD xuống còn 25 USD; thị thực loại có giá trị đến 3 tháng giảm từ 95 USD còn 50 USD; loại có giá trị trên 3 tháng đến 6 tháng và loại có giá trị trên 6 tháng đến 1 năm giữ nguyên là 95 USD và 135 USD.

Thông tư bổ sung mức thu lệ phí cấp thị thực loại có giá trị trên 1 năm đến 2 năm là 145 USD; loại có giá trị trên 2 năm đến 3 năm, trên 3 năm đến 4 năm và trên 4 năm đến 5 năm có mức thu chung là 155 USD.

Lệ phí chuyển ngang giá trị thị thực, tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới giảm từ 15 USD còn 5 USD; cấp thẻ tạm trú có giá trị trên 1 năm đến 2 năm tăng từ 100 USD lên 145 USD; thẻ tạm trú có giá trị trên 2 năm đến 5 năm tăng từ 120 USD lên 155 USD.

Quy định mới về sử dụng xe ô tô công

Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vừa được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 30/11/2015.

Theo Thông tư, việc trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên thực hiện như sau: Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được trang bị tối đa 3 xe ô tô/1 đơn vị.

Các cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được trang bị tối đa 2 xe ô tô/1 đơn vị.

Các đơn vị khác thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (các Vụ, Ban và các tổ chức tương đương) được trang bị tối đa 1 xe ô tô/1 đơn vị.

Đối với Tổng cục và các tổ chức tương đương có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên thì Văn phòng Tổng cục được trang bị tối đa 2 xe ô tô/1 đơn vị; Cục và tổ chức tương đương trực thuộc Tổng cục được trang bị tối đa 1 xe ô tô/1 đơn vị. Các đơn vị khác thuộc Tổng cục được trang bị tối đa 1 xe ô tô/2 đơn vị.

Thông tư nêu rõ, xe ô tô phục vụ công tác được thay thế khi đã sử dụng vượt quá thời gian (15 năm) hoặc đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng.

Lệ phí chứng thực không quá 200 nghìn đồng/bản

Từ ngày 30/11/2015, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch thực hiện theo Thông tư liên tịch 158/2015/TTLT-BTC-BTP .

Cụ thể, mức thu lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau: Chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ 03 trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản.

Chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp (trường hợp được tính là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản).

Chứng thực hợp đồng, giao dịch: 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch; Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: 20.000 đồng/hợp đồng, giao dịch; Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực: 10.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.

Thông tư liên tịch 158/2015/TTLT-BTC-BTP thay thế Thông tư liên tịch 92/2008/TTLT-BTC-BTP và Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP./.

(Thời báo Tài chính)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 13:00