Nhu cầu vàng của Ấn Độ tăng 1,5% trong nửa đầu năm 2024

13:46 | 08/08/2024

302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sachin Jain, Giám đốc điều hành phụ trách các hoạt động tại Ấn Độ của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), nhu cầu vàng của Ấn Độ sẽ đạt đỉnh trên 750 tấn vào năm 2024, gần bằng mức 761 tấn của năm 2023.
Nhu cầu vàng của Ấn Độ tăng 1,5% trong nửa đầu năm 2024
Nhu cầu vàng của Ấn Độ tăng 1,5% trong nửa đầu năm 2024 (Nguồn: Kitco)

“Vàng đã được bán với mức giá cao, đây là sự phản ánh rõ ràng về nhu cầu vàng tăng lên”, ông Jain nói với tờ Times of India vào thứ Ba (7/8). “Chúng tôi cho rằng quý IV, là mùa lễ hội, sẽ là một trong những quý có nhu cầu vàng mạnh nhất từ ​​trước đến nay tại quốc gia này”.

Ông nói thêm: "Chúng tôi nghĩ rằng con số này sẽ đạt gần mức trên 750 tấn".

Nhu cầu vàng trong quý II/2024 tại Ấn Độ giảm 5% so với cùng kỳ năm 2023, giảm từ 158,1 tấn xuống 149,7 tấn, theo WGC. Tuy nhiên, nhu cầu trong nửa đầu năm 2024 tăng 1,5% lên 288,7 tấn, so với mức 284,4 tấn trong nửa đầu năm 2023.

Ông Jain cũng chỉ ra rằng, giá vàng tại Ấn Độ trong quý II/2024 cao hơn 14% so với quý II/2023.

“Điều này là do giá trung bình theo quý của vàng 24K không bao gồm thuế hải quan và thuế hàng hóa và dịch vụ (GST) đã tăng từ 52.191 rúp trong quý II/2023 lên 62.700 rúp trong quý II/2024”, ông Jain cho biết. “Chúng tôi cũng nhận thấy phân khúc đầu tư vàng thỏi và tiền xu vàng bùng nổ trong quý II năm nay, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái”.

Vào thứ Ba (7/8), thông báo về việc thành lập Hiệp hội Tiêu chuẩn Vàng Ấn Độ (IAGES) được công bố. IAGES là một tổ chức tự quản (SRO) bao gồm Hiệp hội Vàng và Kim hoàn Ấn Độ (IBJA), Hội đồng Nội địa Đá quý và Trang sức toàn Ấn Độ (GJC) và Hội đồng Xúc tiến Xuất khẩu Đá quý và Trang sức (GJEPC), được Hội đồng Vàng Thế giới hỗ trợ.

“Đây là SRO đầu tiên trong ngành kinh doanh vàng trên thế giới”, ông Jain cho biết. “Chúng tôi đang nỗ lực đưa toàn bộ chuỗi giá trị vàng, bao gồm các nhà sản xuất, nhà bán lẻ, nhà tinh luyện vàng và đại lý lại với nhau”.

Ấn Độ là quốc gia tiêu thụ vàng lớn thứ hai thế giới sau Trung Quốc, nhưng ông Jain cho biết ngành công nghiệp vàng tại quốc gia này đã phải chịu tổn thất do đánh mất lòng tin của người tiêu dùng.

“Mục đích của hiệp hội này là cung cấp chứng nhận sau một cuộc thẩm định nghiêm ngặt”, ông Jain nói với Reuters. “Sau cuộc thẩm định, thành viên sẽ nhận được logo IAGES”.

Ông Jain cho biết thêm, WGC sẽ chủ động phổ biến IAGES tới các nhà bán lẻ và sẽ tài trợ cho chiến dịch này.

“IAGES sẽ hướng tới mục tiêu tăng cường lòng tin của người tiêu dùng vào ngành công nghiệp vàng Ấn Độ thông qua việc áp dụng các quy tắc minh bạch”, tổ chức SRO mới cho biết trong một tuyên bố.

Tổ chức này cũng cho biết, IAGES sẽ được quản lý độc lập, việc áp dụng Bộ quy tắc sẽ hoàn toàn tự nguyện. SRO mới này dự kiến ​​sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2025.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17395
CAD 18596 18873 19488
CHF 32131 32513 33160
CNY 0 3570 3690
EUR 30025 30298 31326
GBP 34782 35175 36109
HKD 0 3197 3399
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15399 15986
SGD 19902 20184 20707
THB 720 783 836
USD (1,2) 25860 0 0
USD (5,10,20) 25900 0 0
USD (50,100) 25928 25962 26302
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,172
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,397 32,498 33,311
JPY 175.46 175.78 183.23
THB 767.09 776.56 830.81
AUD 16,742 16,803 17,277
CAD 18,821 18,882 19,433
SGD 20,051 20,114 20,786
SEK - 2,703 2,796
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,542 2,631
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,365 15,508 15,960
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 30,245 30,269 31,503
TWD 811.25 - 982.13
MYR 5,758.21 - 6,495.27
SAR - 6,846.82 7,210.03
KWD - 83,243 88,620
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 13:00