Nhu cầu vàng của Ấn Độ tăng 1,5% trong nửa đầu năm 2024

13:46 | 08/08/2024

26 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sachin Jain, Giám đốc điều hành phụ trách các hoạt động tại Ấn Độ của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), nhu cầu vàng của Ấn Độ sẽ đạt đỉnh trên 750 tấn vào năm 2024, gần bằng mức 761 tấn của năm 2023.
Nhu cầu vàng của Ấn Độ tăng 1,5% trong nửa đầu năm 2024
Nhu cầu vàng của Ấn Độ tăng 1,5% trong nửa đầu năm 2024 (Nguồn: Kitco)

“Vàng đã được bán với mức giá cao, đây là sự phản ánh rõ ràng về nhu cầu vàng tăng lên”, ông Jain nói với tờ Times of India vào thứ Ba (7/8). “Chúng tôi cho rằng quý IV, là mùa lễ hội, sẽ là một trong những quý có nhu cầu vàng mạnh nhất từ ​​trước đến nay tại quốc gia này”.

Ông nói thêm: "Chúng tôi nghĩ rằng con số này sẽ đạt gần mức trên 750 tấn".

Nhu cầu vàng trong quý II/2024 tại Ấn Độ giảm 5% so với cùng kỳ năm 2023, giảm từ 158,1 tấn xuống 149,7 tấn, theo WGC. Tuy nhiên, nhu cầu trong nửa đầu năm 2024 tăng 1,5% lên 288,7 tấn, so với mức 284,4 tấn trong nửa đầu năm 2023.

Ông Jain cũng chỉ ra rằng, giá vàng tại Ấn Độ trong quý II/2024 cao hơn 14% so với quý II/2023.

“Điều này là do giá trung bình theo quý của vàng 24K không bao gồm thuế hải quan và thuế hàng hóa và dịch vụ (GST) đã tăng từ 52.191 rúp trong quý II/2023 lên 62.700 rúp trong quý II/2024”, ông Jain cho biết. “Chúng tôi cũng nhận thấy phân khúc đầu tư vàng thỏi và tiền xu vàng bùng nổ trong quý II năm nay, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái”.

Vào thứ Ba (7/8), thông báo về việc thành lập Hiệp hội Tiêu chuẩn Vàng Ấn Độ (IAGES) được công bố. IAGES là một tổ chức tự quản (SRO) bao gồm Hiệp hội Vàng và Kim hoàn Ấn Độ (IBJA), Hội đồng Nội địa Đá quý và Trang sức toàn Ấn Độ (GJC) và Hội đồng Xúc tiến Xuất khẩu Đá quý và Trang sức (GJEPC), được Hội đồng Vàng Thế giới hỗ trợ.

“Đây là SRO đầu tiên trong ngành kinh doanh vàng trên thế giới”, ông Jain cho biết. “Chúng tôi đang nỗ lực đưa toàn bộ chuỗi giá trị vàng, bao gồm các nhà sản xuất, nhà bán lẻ, nhà tinh luyện vàng và đại lý lại với nhau”.

Ấn Độ là quốc gia tiêu thụ vàng lớn thứ hai thế giới sau Trung Quốc, nhưng ông Jain cho biết ngành công nghiệp vàng tại quốc gia này đã phải chịu tổn thất do đánh mất lòng tin của người tiêu dùng.

“Mục đích của hiệp hội này là cung cấp chứng nhận sau một cuộc thẩm định nghiêm ngặt”, ông Jain nói với Reuters. “Sau cuộc thẩm định, thành viên sẽ nhận được logo IAGES”.

Ông Jain cho biết thêm, WGC sẽ chủ động phổ biến IAGES tới các nhà bán lẻ và sẽ tài trợ cho chiến dịch này.

“IAGES sẽ hướng tới mục tiêu tăng cường lòng tin của người tiêu dùng vào ngành công nghiệp vàng Ấn Độ thông qua việc áp dụng các quy tắc minh bạch”, tổ chức SRO mới cho biết trong một tuyên bố.

Tổ chức này cũng cho biết, IAGES sẽ được quản lý độc lập, việc áp dụng Bộ quy tắc sẽ hoàn toàn tự nguyện. SRO mới này dự kiến ​​sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2025.

D.Q

Kitco

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 76,500 ▼500K 78,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 76,500 ▼500K 78,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 76,500 ▼500K 78,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 ▼50K 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 ▼50K 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 76,500 ▼500K 78,500 ▼500K
Cập nhật: 08/08/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 77.290
TPHCM - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 76.000 77.290
Hà Nội - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 76.000 77.290
Đà Nẵng - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 76.000 77.290
Miền Tây - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 77.290
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 75.900 76.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 75.820 76.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.030 76.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 69.860 70.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 50.910 52.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.610 50.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.540 46.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.620 45.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.510 28.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.060 25.460
Cập nhật: 08/08/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,490 7,685
Trang sức 99.9 7,480 7,675
NL 99.99 7,495
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,495
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,595 7,725
Miếng SJC Thái Bình 7,650 ▼50K 7,850 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,650 ▼50K 7,850 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,650 ▼50K 7,850 ▼50K
Cập nhật: 08/08/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 76,500 ▼500K 78,500 ▼500K
SJC 5c 76,500 ▼500K 78,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 76,500 ▼500K 78,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,950 ▲50K 77,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,950 ▲50K 77,400
Nữ Trang 99.99% 75,850 ▲50K 76,850 ▲50K
Nữ Trang 99% 74,089 ▲49K 76,089 ▲49K
Nữ Trang 68% 49,913 ▲34K 52,413 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 29,700 ▲21K 32,200 ▲21K
Cập nhật: 08/08/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,073.17 16,235.53 16,756.64
CAD 17,850.87 18,031.19 18,609.93
CHF 28,517.78 28,805.84 29,730.42
CNY 3,441.24 3,476.00 3,588.11
DKK - 3,617.79 3,756.39
EUR 26,799.24 27,069.94 28,269.11
GBP 31,131.81 31,446.27 32,455.61
HKD 3,146.23 3,178.01 3,280.02
INR - 298.75 310.70
JPY 166.88 168.56 176.62
KRW 15.80 17.56 19.15
KWD - 81,987.06 85,266.11
MYR - 5,582.50 5,704.34
NOK - 2,286.65 2,383.77
RUB - 278.78 308.62
SAR - 6,682.43 6,949.70
SEK - 2,361.79 2,462.10
SGD 18,512.87 18,699.86 19,300.08
THB 628.31 698.12 724.87
USD 24,950.00 24,980.00 25,320.00
Cập nhật: 08/08/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980.00 25,000.00 25,320.00
EUR 26,950.00 27,058.00 28,175.00
GBP 31,232.00 31,421.00 32,393.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,282.00
CHF 28,737.00 28,852.00 29,738.00
JPY 167.85 168.52 175.96
AUD 16,109.00 16,174.00 16,671.00
SGD 18,608.00 18,683.00 19,246.00
THB 689.00 692.00 721.00
CAD 17,971.00 18,043.00 18,576.00
NZD 14,840.00 15,340.00
KRW 17.47 19.09
Cập nhật: 08/08/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25340
AUD 16289 16339 16842
CAD 18109 18159 18610
CHF 28996 29046 29600
CNY 0 3477.1 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27248 27298 28001
GBP 31693 31743 32395
HKD 0 3230 0
JPY 170.07 170.57 175.09
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.963 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18785 18835 19388
THB 0 670.6 0
TWD 0 765 0
XAU 7700000 7700000 7850000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 08/08/2024 15:00