Nhập lậu thuốc lá: Lúng túng khâu xử lý

15:21 | 27/07/2017

769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Buôn lậu thuốc lá thu siêu lợi nhuận, vì vậy, dù các lực lượng chức năng đã mạnh tay xử lý, nhưng tình trạng buôn lậu thuốc lá vẫn diễn biến phức tạp với tính chất, quy mô ngày càng nghiêm trọng.   

Theo Cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương), các tỉnh Đồng Tháp, Long An, An Giang, Cần Thơ, Gia Lai, Đồng Tháp, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh vẫn thường xuyên là điểm nóng về thuốc lá lậu của cả nước. Chỉ trong 4 tháng đầu năm 2017, lực lượng Quản lý thị trường đã xử lý 1.321 vụ vi phạm; thu nộp ngân sách Nhà nước trên 4,1 tỉ đồng; tịch thu 356.699 bao thuốc lá, thu giữ 7 xe ôtô, 100 xe máy, 3 phương tiện khác, chuyển cơ quan điều tra 14 vụ. Chỉ riêng tháng 5-2017, Quản lý thị trường Long An đã bắt giữ 11 vụ buôn bán, vận chuyển thuốc lá lậu, tạm giữ 29.235 bao thuốc lá ngoại nhập lậu.

Chờ vì vướng luật

Từ năm 2016 đến nay, thuốc lá lậu sau một thời gian lắng dịu đã tiếp tục gia tăng trở lại và diễn biến phức tạp. Việc triển khai Chỉ thị 30 đã có dấu hiệu "buông lỏng", nhất là tại các địa bàn trọng điểm về buôn lậu thuốc lá. Hiện đang còn hàng trăm vụ xử lý hình sự phải “nằm chờ” vì… vướng luật.

nhap lau thuoc la lung tung khau xu ly
Tiêu hủy thuốc lá lậu phải chăng là biện pháp mạnh mang tính răn đe nhất?

Theo ông Vũ Văn Cường - Chủ tịch Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam - sự thiếu nhất quán trong các văn bản pháp quy liên quan đến việc xử lý hành vi buôn lậu thuốc lá như các quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, Nghị định 124/2015/NĐ-CP, Công văn số 06/TANDTC-PC của Tòa án Nhân dân Tối cao, Luật Thương mại, Luật Đầu tư... gây khó khăn và ách tắc trong việc xét xử tội danh buôn bán, vận chuyển, tàng trữ thuốc lá nhập lậu, làm mất dần đi công cụ răn đe có tính mạnh mẽ nhất của pháp luật.

Thêm vào đó, việc xét xử theo tội buôn lậu, vận chuyển trái phép thuốc lá qua biên giới rất ít khi thực hiện được, trên thực tế do đường biên giới Việt Nam tiếp giáp với các nước láng giềng như Campuchia, Lào và Trung Quốc rất dài, rất khó có bằng chứng chứng minh đối tượng có hành vi buôn bán, vận chuyển qua biên giới. Những lý do đó làm giảm đi sự quyết liệt trong công tác chống thuốc lá lậu của các lực lượng chức năng, vì bắt giữ được mà không xử lý được.

Nguy cơ thẩm lậu

Chính phủ đã ban hành Văn bản 3825/VPCP-V.I dự kiến cho thí điểm tái xuất, bán đấu giá thuốc lá nhập lậu còn chất lượng. Văn bản này thu hút nhiều ý kiến trái chiều, trong đó nhiều ý kiến có rằng, việc tái xuất sẽ gây nguy cơ thẩm lậu cao, khiến Nhà nước tiếp tục thất thu ngân sách. Trước đây, đề xuất tái xuất thuốc lá nhập lậu đã từng được thực hiện theo Quyết định số 1112/QĐ-TTg ngày 21-8-2012. Tuy nhiên, sau 2 năm thực hiện thí điểm, thực tế đã cho thấy phương án này có quá nhiều bất cập trong cả khâu kiểm soát và thực hiện.

Năm 2016, thuốc lá buôn lậu tăng 10% so với năm 2015, chiếm 20% thị phần và gây thất thu thuế của Nhà nước khoảng 8.000 tỉ đồng.

Đến nay, giải pháp xử lý tang vật thuốc lá lậu theo hướng bán đấu giá để tiêu thụ nội địa hoặc tái xuất ngày càng thể hiện rõ nhiều bất cập, hệ lụy. Trước tiên, nếu thực hiện đấu giá để tiêu thụ nội địa sẽ tạo kẽ hở pháp luật để các đối tượng buôn lậu lợi dụng, hợp pháp hóa thuốc lá nhập lậu để tiêu thụ nội địa, gây lũng đoạn thị trường, đồng thời làm tăng nguy cơ mất kiểm soát. Còn nếu tái xuất, do đa phần thuốc lá nhập lậu (như thuốc lá JET, HERO hiện chiếm 80-90% thuốc lá nhập lậu tại Việt Nam) không phù hợp với các nước trong khu vực, chỉ tiêu thụ ở thị trường Việt Nam. Trên thực tế, đã có chuyện lực lượng chức năng Quảng Trị đánh dấu một lô thuốc lá cho tái xuất, nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, lô thuốc lá này lại được thẩm lậu ngược vào thị trường Việt Nam.

nhap lau thuoc la lung tung khau xu ly

Không chỉ có vậy, việc xác định thuốc lá nhập lậu còn chất lượng hay không rất khó và tốn thời gian. Hầu hết thuốc lá nhập lậu không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thuốc lá điếu. Bên cạnh đó, việc tái xuất thuốc lá nhập lậu bị tịch thu đòi hỏi phải có số lượng lớn, trong khi có trường hợp tịch thu số lượng ít, trường hợp này phải cần có nơi cất và bảo quản thuốc lá để đợi khi có đủ số lượng mới thực hiện tái xuất hoặc bán đấu giá.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho rằng, hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào liên quan quy định cụ thể về việc giám định, kiểm định chất lượng sản phẩm thuốc lá nhập lậu, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ thực hiện việc giám định, kiểm định chịu trách nhiệm về kết quả giám định, kiểm định, thời hạn quy trình định giá, vì vậy, nhằm xác định rõ thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để có thể bán đấu giá tiêu thụ nội địa hoặc tái xuất cần phải thành lập Hội đồng thẩm định chất lượng.

Đại biểu Quốc hội Nguyễn Sỹ Cương từng đặt câu hỏi: Khi đấu giá để tiêu thụ trong nước, thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu có được tính giá khởi điểm bao gồm các loại thuế, quỹ rất cao (thuế nhập khẩu 135%, thuế tiêu thụ đặc biệt 70%, khoản đóng góp bắt buộc vào Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá 1,5%) như thuốc lá trong nước và thuốc lá nhập khẩu hợp pháp không? Nếu không, sẽ có sự bất cập về mặt pháp lý và độ chênh lệch rất lớn giữa thuốc lá nhập lậu và thuốc lá hợp pháp trong nước. Chưa kể ngân sách Nhà nước cũng sẽ bị thất thu đáng kể (khoảng 10.000 tỉ đồng/năm) và sẽ còn tăng thêm nhiều lần nếu thuốc lá nhập lậu bị tịch thu được bán đấu giá để tiêu thụ nội địa hoặc tái xuất.

Qua kiểm nghiệm một số mẫu thuốc lá nhập lậu và cho thấy, tỷ lệ các thành phần độc hại (điển hình là chất coumarin) và tỷ lệ các thành phần khác như cao thuốc lá và nicotin trong các mẫu thuốc lá Jet và Hero nhập lậu đều vượt quá mức cho phép của Bộ Y tế.

Gia Bảo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 17:00