Người dân kém mặn mà gửi tiền ngân hàng

15:00 | 20/07/2021

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dòng tiền trong dân cư có xu hướng ngày càng linh hoạt, năng động hơn giữa các kênh đầu tư (trong đó có chứng khoán) thay vì có tính ổn định hơn khi lựa chọn gửi ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước vừa cập nhật dữ liệu về tình hình tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) tính đến tháng 4 năm nay.

Theo đó, tổng quy mô tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt hơn 4,97 triệu tỷ đồng, chỉ tăng 2,05% so với cuối năm 2020. Đây được xem là một chỉ số bất ngờ bởi dữ liệu thống kê cùng kỳ từ năm 2012 đến nay cho thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu ở trạng thái tăng trưởng âm, thường chỉ có tăng trưởng dương vào nửa cuối các năm.

Tiền gửi của người dân tại ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại trong các năm gần đây, nhất là từ năm 2020 khi dịch Covid-19 xuất hiện. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm thấp.
Tiền gửi của người dân tại ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại trong các năm gần đây, nhất là từ năm 2020 khi dịch Covid-19 xuất hiện. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm thấp.

Với tiền gửi của dân cư, tính đến tháng 4, quy mô tiền gửi tại các TCTD ở mức trên 5,26 triệu tỷ đồng, chỉ tăng 2,34% so với cuối năm 2020. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất so với cùng kỳ nhiều năm trước trong lịch sử dữ liệu thống kê được công bố.

Tiền gửi của người dân tại ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại trong các năm gần đây, nhất là từ năm 2020 khi dịch Covid-19 xuất hiện. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm thấp.

Thống kê cho thấy, mặt bằng lãi suất đã giảm từ 1,5% đến 2,5%; lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tại một số ngân hàng chỉ còn 3,3%/năm, thấp nhất trong 10 năm trở lại đây.

Theo đánh giá của giới chuyên gia, lãi suất tiết kiệm xuống thấp kỷ lục trong bối cảnh sức hấp thụ vốn của nền kinh tế kém, cũng đã ảnh hưởng nhất định đến sức hút tiền gửi dân cư vào ngân hàng.

Ngược lại, dòng tiền trong dân cư có xu hướng ngày càng linh hoạt, năng động hơn giữa các kênh đầu tư (trong đó có chứng khoán) thay vì có tính ổn định hơn khi lựa chọn gửi ngân hàng.

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), nhà đầu tư trong nước đã mở mới 140.193 tài khoản chứng khoán trong tháng 6, tăng thêm 26.519 so với tháng trước và là con số kỷ lục từ trước tới nay, trong đó, nhà đầu tư cá nhân trong nước chiếm tới 140.054 tài khoản trong khi các tổ chức mở mới 139 tài khoản.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, nhà đầu tư trong nước mở mới 620.683 tài khoản chứng khoán, cao hơn tới 58% so với tổng số lượng tài khoản mở mới trong cả năm 2020 (393.659 tài khoản). Đáng chú ý, con số này thậm chí còn lớn hơn tổng tài khoản mở mới trong cả năm 2020 và năm 2019 cộng lại. Tính tới cuối tháng 6, tổng số tài khoản chứng khoán nhà đầu tư trong nước hiện đạt hơn 3,39 triệu, tương đương khoảng 3,5% dân số.

Năm 2013 và 2014 khi lãi suất huy động còn ở mức khá cao 7-9%/năm, tăng trưởng tiền gửi của dân cư cùng kỳ so sánh từng lên tới 13,55% và 9,83%. Tuy nhiên, cùng kỳ hai năm gần đây, tiền gửi dân cư lần lượt còn tăng 3,37% tại tháng 4/2020 và thấp nhất là tăng 2,34% tại tháng 4/2021.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
AVPL/SJC HCM 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
AVPL/SJC ĐN 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Miếng SJC Nghệ An 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Miếng SJC Hà Nội 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Cập nhật: 06/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16245 16512 17088
CAD 18247 18523 19141
CHF 30912 31289 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28739 29007 30033
GBP 33713 34102 35029
HKD 0 3220 3422
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15182 15770
SGD 19541 19821 20347
THB 704 767 821
USD (1,2) 25708 0 0
USD (5,10,20) 25747 0 0
USD (50,100) 25775 25809 26150
Cập nhật: 06/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 33,986 34,078 34,990
HKD 3,288 3,298 3,398
CHF 31,006 31,102 31,973
JPY 176.59 176.91 184.8
THB 750.91 760.18 814.09
AUD 16,513 16,573 17,016
CAD 18,499 18,558 19,062
SGD 19,713 19,774 20,401
SEK - 2,633 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,993
NOK - 2,449 2,536
CNY - 3,531 3,627
RUB - - -
NZD 15,111 15,251 15,689
KRW 17.36 - 19.46
EUR 28,845 28,868 30,097
TWD 786.09 - 951.09
MYR 5,726.78 - 6,465
SAR - 6,802.87 7,160.59
KWD - 82,368 87,581
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16386 16486 17054
CAD 18404 18504 19060
CHF 31061 31091 31984
CNY 0 3552.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28951 29051 29828
GBP 33942 33992 35095
HKD 0 3355 0
JPY 176.68 177.68 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15241 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19664 19794 20528
THB 0 732.2 0
TWD 0 845 0
XAU 12100000 12100000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 06/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,436 16,586 17,652
EUR 29,017 29,167 30,347
CAD 18,356 18,456 19,777
SGD 19,748 19,898 20,810
JPY 177.23 178.73 183.39
GBP 34,049 34,199 34,991
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,436 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 11:45