Tin tức kinh tế ngày 22/4: Lãi suất huy động tiếp tục giảm

21:15 | 22/04/2025

65 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động tiếp tục giảm; Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm; Điều chỉnh kịch bản tăng trưởng 3 quý… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4: Lãi suất huy động tiếp tục giảm

Giá vàng thế giới hạ nhiệt, trong nước không ngừng tăng

Giá vàng trong nước chiều 22/4 đã chính thức thiết lập đỉnh cao mới, bất chấp giá vàng thế giới “hạ nhiệt” so với sáng nay.

Vào khoảng 16h30, giá vàng miếng SJC được Công ty PNJ tăng 3 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, tổng cộng tăng 6 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với hôm qua, niêm yết ở mức 122 triệu đồng/lượng mua vào và 124 triệu đồng/lượng bán ra.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn 9999 chiều nay lại được một số doanh nghiệp điều chỉnh giảm so với buổi sáng nay.

Cụ thể, Công ty Bảo Tín Minh Châu giảm 500.000 đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, còn tăng 4,5 triệu đồng chiều mua và 4 triệu đồng chiều bán so với hôm qua, báo giá ở mức 119 triệu đồng/lượng mua vào và 122 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco vào khoảng 16 giờ 45 phút ngày 22-4 ở mức 3.454,3 USD/ounce, giảm 20 USD so với sáng nay.

Lãi suất huy động tiếp tục giảm

Ngày 22/4 mặt bằng lãi suất huy động tại ngân hàng tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm. Gần 1 tháng kể từ ngày 25/2, khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất, chỉ còn 3 ngân hàng duy trì mức lãi suất huy động cao nhất từ 6%/năm trở lên.

Đáng chú ý, trước thời điểm 25/2, có tới 14 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 6%/năm trở lên. Còn hiện giờ, ngoài 3 ngân hàng nêu trên, tất cả các ngân hàng còn lại đều đã điều chỉnh lãi suất tiết kiệm xuống dưới mức 6%/năm.

Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm

Ngày 22/4, đồng USD rơi xuống mức thấp nhất trong ba năm, giữa bối cảnh Tổng thống Mỹ Donald Trump tiếp tục chỉ trích Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell, làm dấy lên lo ngại về tính độc lập của ngân hàng trung ương này.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số USD - thước đo sức mạnh đồng bạc xanh so với một giỏ gồm 6 đồng tiền chủ chốt - giảm 1,1%, xuống còn 97,923, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022. Đồng USD cũng giảm hơn 1,5% so với đồng franc Thụy Sỹ, rơi xuống mức 0,8063 franc/USD - thấp nhất trong vòng 10 năm, và chạm “đáy” 7 tháng so với đồng yen Nhật, giao dịch ở mức 140,66 yen/USD.

Điều chỉnh kịch bản tăng trưởng 3 quý, đảm bảo GDP năm 2025 tăng trên 8%

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 47/CĐ-TTg ngày 22/4/2025 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025.

Công điện nêu rõ mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên và hai con số trong những năm tiếp theo.

Để cụ thể hóa mục tiêu này, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều chỉnh kịch bản tăng trưởng quý II và các quý còn lại của năm 2025, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên; rà soát, đánh giá tác động từ chính sách thuế đối ứng của Mỹ đối với Việt Nam; xây dựng các chính sách hỗ trợ về tài khóa đối với doanh nghiệp, người lao động.

Trung Quốc vươn lên thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Campuchia

Sau 3 tháng đầu năm nay, "soán ngôi" Hoa Kỳ và Việt Nam, Trung Quốc vươn lên là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Campuchia.

Thương vụ Việt Nam tại Campuchia dẫn báo cáo của Tổng cục Hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt Campuchia cho biết, trong quý I/2025, Trung Quốc đứng đầu danh sách là đối tác thương mại xuất khẩu lớn nhất của Campuchia với hơn 4 tỷ USD hàng hóa đã mua, tăng 26,7%, tiếp theo là Hoa Kỳ với kim ngạch xuất khẩu là 2,5 tỷ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Việt Nam đứng thứ ba là quốc gia xuất khẩu chính của Campuchia với 2,3 tỷ USD, tăng 0,7%, trong khi Thái Lan vẫn đứng thứ tư với 1,14 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16547 16815 17389
CAD 18118 18393 19004
CHF 31867 32248 32880
CNY 0 3470 3830
EUR 29604 29875 30901
GBP 33494 33881 34805
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14568 15149
SGD 19600 19881 20395
THB 724 787 840
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26351
Cập nhật: 05/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 16:00