Tin tức kinh tế ngày 22/4: Lãi suất huy động tiếp tục giảm

21:15 | 22/04/2025

63 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động tiếp tục giảm; Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm; Điều chỉnh kịch bản tăng trưởng 3 quý… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4: Lãi suất huy động tiếp tục giảm

Giá vàng thế giới hạ nhiệt, trong nước không ngừng tăng

Giá vàng trong nước chiều 22/4 đã chính thức thiết lập đỉnh cao mới, bất chấp giá vàng thế giới “hạ nhiệt” so với sáng nay.

Vào khoảng 16h30, giá vàng miếng SJC được Công ty PNJ tăng 3 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, tổng cộng tăng 6 triệu đồng cả 2 chiều mua và bán so với hôm qua, niêm yết ở mức 122 triệu đồng/lượng mua vào và 124 triệu đồng/lượng bán ra.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn 9999 chiều nay lại được một số doanh nghiệp điều chỉnh giảm so với buổi sáng nay.

Cụ thể, Công ty Bảo Tín Minh Châu giảm 500.000 đồng cả 2 chiều mua và bán so với sáng nay, còn tăng 4,5 triệu đồng chiều mua và 4 triệu đồng chiều bán so với hôm qua, báo giá ở mức 119 triệu đồng/lượng mua vào và 122 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay trên sàn Kitco vào khoảng 16 giờ 45 phút ngày 22-4 ở mức 3.454,3 USD/ounce, giảm 20 USD so với sáng nay.

Lãi suất huy động tiếp tục giảm

Ngày 22/4 mặt bằng lãi suất huy động tại ngân hàng tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm. Gần 1 tháng kể từ ngày 25/2, khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại giảm lãi suất, chỉ còn 3 ngân hàng duy trì mức lãi suất huy động cao nhất từ 6%/năm trở lên.

Đáng chú ý, trước thời điểm 25/2, có tới 14 ngân hàng niêm yết lãi suất từ 6%/năm trở lên. Còn hiện giờ, ngoài 3 ngân hàng nêu trên, tất cả các ngân hàng còn lại đều đã điều chỉnh lãi suất tiết kiệm xuống dưới mức 6%/năm.

Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm

Ngày 22/4, đồng USD rơi xuống mức thấp nhất trong ba năm, giữa bối cảnh Tổng thống Mỹ Donald Trump tiếp tục chỉ trích Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell, làm dấy lên lo ngại về tính độc lập của ngân hàng trung ương này.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số USD - thước đo sức mạnh đồng bạc xanh so với một giỏ gồm 6 đồng tiền chủ chốt - giảm 1,1%, xuống còn 97,923, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022. Đồng USD cũng giảm hơn 1,5% so với đồng franc Thụy Sỹ, rơi xuống mức 0,8063 franc/USD - thấp nhất trong vòng 10 năm, và chạm “đáy” 7 tháng so với đồng yen Nhật, giao dịch ở mức 140,66 yen/USD.

Điều chỉnh kịch bản tăng trưởng 3 quý, đảm bảo GDP năm 2025 tăng trên 8%

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 47/CĐ-TTg ngày 22/4/2025 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025.

Công điện nêu rõ mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên và hai con số trong những năm tiếp theo.

Để cụ thể hóa mục tiêu này, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều chỉnh kịch bản tăng trưởng quý II và các quý còn lại của năm 2025, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên; rà soát, đánh giá tác động từ chính sách thuế đối ứng của Mỹ đối với Việt Nam; xây dựng các chính sách hỗ trợ về tài khóa đối với doanh nghiệp, người lao động.

Trung Quốc vươn lên thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Campuchia

Sau 3 tháng đầu năm nay, "soán ngôi" Hoa Kỳ và Việt Nam, Trung Quốc vươn lên là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Campuchia.

Thương vụ Việt Nam tại Campuchia dẫn báo cáo của Tổng cục Hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt Campuchia cho biết, trong quý I/2025, Trung Quốc đứng đầu danh sách là đối tác thương mại xuất khẩu lớn nhất của Campuchia với hơn 4 tỷ USD hàng hóa đã mua, tăng 26,7%, tiếp theo là Hoa Kỳ với kim ngạch xuất khẩu là 2,5 tỷ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Việt Nam đứng thứ ba là quốc gia xuất khẩu chính của Campuchia với 2,3 tỷ USD, tăng 0,7%, trong khi Thái Lan vẫn đứng thứ tư với 1,14 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16335 16603 17176
CAD 18446 18723 19342
CHF 31195 31573 32208
CNY 0 3530 3670
EUR 29142 29412 30443
GBP 34434 34826 35764
HKD 0 3191 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15370 15961
SGD 19702 19983 20509
THB 715 778 831
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26231
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26220
AUD 16536 16636 17209
CAD 18642 18742 19293
CHF 31447 31477 32367
CNY 0 3584.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29435 29535 30310
GBP 34770 34820 35933
HKD 0 3270 0
JPY 178.51 179.51 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15538 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19873 20003 20733
THB 0 745.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 10:00