Ngành thanh tra kiến nghị thu hồi 51.583 tỉ đồng

14:12 | 23/01/2015

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 23/1, tại Hà Nội, Thanh tra Chính phủ đã tổ chức họp báo công bố kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2014.

Toàn cảnh buổi họp báo.

Ông Trần Đức Lượng - Phó Tổng thanh tra Chính phủ, ông Ngô Văn Khánh - Phó Tổng thanh tra Chính phủ chủ trì buổi họp báo.

Theo báo cáo của Thanh tra Chính phủ, năm 2014, toàn ngành đã triển khai 7.072 cuộc thanh tra hành chính và 233.811 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra đã phát hiện vi phạm, kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 51.583 tỉ đồng, tăng 104% so với năm 2013; xuất toán, loại khỏi giá trị quyết toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý 13.777 tỉ đồng, 1.355,9 ha đất; xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 3.280,5  tỉ đồng; kiến nghị xử lý kỷ luật hành chính đối với 2.073 tập thể, 15.449 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra xử lý 55 vụ việc.

Đáng chú ý, riêng Thanh tra Chính phủ đã thực hiện 55 cuộc thanh tra, tập trung vào công tác quản lý nhà nước của các Bộ, ngành; công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng của địa phương; việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn, tài sản của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và thanh tra trách nhiệm trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Đến nay, đã kết thúc 44 cuộc, ban hành 27 kết luận thanh tra. Qua thanh tra đã phát hiện vi phạm số tiền 13.664 tỉ đồng, 638 ha đất; kiến nghị thu hồi 1.216 tỉ đồng, 6 ha đất; kiến nghị xuất toán, loại khỏi giá trị quyết toán và xử lý khác 12.448 tỉ đồng, 632 ha đất; kiến nghị xem xét trách nhiệm và xử lý hành chính 28 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra xử lý 7 vụ việc.

Đặc biệt, về công tác phòng, chống tham nhũng, trong năm 2014, thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra nội bộ, các cơ quan hành chính nhà nước đã phát hiện 134 vụ, 180 người có hành vi liên quan đến tham nhũng với số tiền lên tới hàng chục tỉ đồng...

Tại cuộc họp báo, đại diện lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã trả lời nhiều câu hỏi của báo giới xung quanh việc chậm công bố kết luận thanh tra, đặc biệt là kết luận thanh tra trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng và thị trường vàng.

Trả lời câu hỏi này, ông Khánh cho hay, phần lớn các cuộc thanh tra theo kế hoạch năm 2014 đều đã được triển khai và hoàn thành theo đúng kế hoạch. Với riêng lĩnh vực tài chính-ngân hàng và thị trường vàng, Thanh tra Chính phủ đã có báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên, Phó Tổng thanh tra cũng nhấn mạnh rằng, mặc dù kết luận thanh tra có thể ban hành chậm, công khai chậm nhưng ngay trong quá trình thanh tra, hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra thì những vấn đề gì cần chấn chính, thậm chí những vấn đề gì cần điều chỉnh về cơ chế, chính sách vẫn được các chủ thể thực hiện.

Cũng tại buổi họp báo, Thanh tra Chính phủ cho biết, trong Quý I/2015, Thanh tra Chính phủ dự kiến triển khai 05 cuộc thanh tra liên quan đến việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, trong đó tập trung vào việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn và tái cơ cấu tại Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may; việc chấp hành chính sách, pháp luật trong công tác tín dụng, đầu tư, mua sắm tài sản, trang thiết bị tại Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long; việc thực hiện Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015” theo Quyết định 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; thanh tra công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế và công trình y tế.

Thanh Ngọc (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 18:00