Gần 20 dự án tại Hưng Yên vi phạm Luật Đất đai

13:20 | 27/02/2024

1,482 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thanh tra Chính phủ (TTCP) vừa ban hành kết luận thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất đai theo tinh thần Nghị quyết số 73/NQ-CP và Nghị quyết số 116/NQ-CP của Chính phủ; công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch của UBND tỉnh Hưng Yên. Theo TTCP, bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế trong công tác thanh tra, rà soát việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa…
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Yên Mỹ II mở rộngĐầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Yên Mỹ II mở rộng
Quy hoạch chung đô thị Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đến năm 2040Quy hoạch chung đô thị Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đến năm 2040

Kết luận TTCP nêu, UBND tỉnh Hưng Yên còn hạn chế trong công tác thanh tra, rà soát việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa; đến nay chưa hoàn thiện xong các thủ tục về giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Về công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc có nội dung chưa đúng quy định; công tác xây dựng, lập danh mục các đồ án quy hoạch để bố trí vốn cho công tác quy hoạch không đầy đủ…

Gần 20 dự án tại Hưng Yên vi phạm Luật Đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, chương trình phát triển đô thị ở tỉnh có một số nội dung ban hành hướng dẫn tổ chức thực hiện chưa đầy đủ, không phù hợp. UBND tỉnh đã công nhận 16 khu vực xã đạt tiêu chuẩn Đô thị loại V theo Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hưng Yên , giai đoạn đến 2020, tuy nhiên, tại 16 khu vực này đều chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.

Đối với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và một số dự án HTKT khu đô thị, nhà ở, đạt tỷ lệ thấp, trong đó có nguyên nhân là do người sử dụng đất chưa hiểu rõ, thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ trong việc kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cũng theo kết luận của TTCP, 19 dự án sử dụng đất ở tỉnh Hưng Yên trong quá trình triển khai thực hiện có vi phạm. Trong đó, 7 dự án có hạn chế, thiếu sót về công tác quy hoạch xây dựng như: Thời điểm quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, vị trí khu đất thực hiện dự án không phù hợp, đồng bộ với quy hoạch chung; quy hoạch chi tiết xây dựng dự án tỷ lệ 1/500 còn một số chỉ tiêu chưa bảo đảm về quy chuẩn, tiêu chuẩn.

Hầu hết, các dự án này còn hạn chế, thiếu sót trong việc xác định tiền sử dụng đất; chậm tiến độ thực hiện; một số chủ đầu tư chưa tuân thủ quy định về điều kiện chuyển nhượng nhà đất đối với khu vực có yêu cầu phải xây dựng nhà ở trước khi chuyển nhượng mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền; thi công xây dựng nhưng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng quy hoạch được duyệt…

Để xảy ra hạn chế, thiếu sót nêu trên, TTCP cho rằng trách nhiệm thuộc Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thời kỳ có liên quan; Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực các sở, ngành: Sở TN&MT, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Cục Thuế tỉnh thời kỳ có liên quan; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thời và chủ đầu tư các dự án…

Từ những sai phạm nêu trên, TTCP đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Hưng Yên , chỉ đạo khẩn trương rà soát, hoàn thiện xong phương án sử dụng đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Đồng thời, cùng với Sở ban ngành cần kiểm điểm, rút kinh nghiệm, chấn chỉnh trong việc tổ chức triển khai và tham mưu triển khai nghị Quyết 73/NQ-CP và Nghị quyết 116/NQ-CP của Chính phủ.

Đối với nhóm 19 dự án thanh tra trực tiếp có sai phạm, như: Dự án Tòa nhà hỗn hợp cao tầng và khu nhà ở để bán; Dự án Xây dựng và kinh doanh Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Minh Quang; Dự án Trung tâm thương mại và nhà ở biệt thự Phố Hiến; Dự án Khu nhà ở, dịch vụ khu công nghiệp phố Nối; Dự án Trung tâm thương mại và Nhà ở Như Quỳnh; Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, bến xe khách Mỹ Hào và nhà máy cấp nước sạch Bình Minh Hưng Yên; Dự án Xây dựng khu nhà ở liền kề để bán… TTCP kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Hưng Yên chỉ đạo kiểm tra và xác định lại tiền sử dụng đất tại các lần giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Phải đảm bảo tính đúng, đủ, không để thất thoát ngân sách Nhà nước.

Trong đó, hai Dự án nhà ở xã hội, nhà ở thương mại Lạc Hồng Phúc; Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, bến xe khách Mỹ Hảo và nhà máy cấp nước sạch Bình Minh Hưng Yên, TTCP kiến nghị Thủ tướng giao UBND đạo Sở Tài chính xác định chính xác số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, thu ngân sách bổ sung số tiền hơn 3,9 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 14:45