Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

08:14 | 07/06/2016

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với các chính sách của Chính phủ và NHNN, thời gian qua các TCTD đã dành những gói tín dụng ưu đãi dành riêng cho các DNNVV để thúc đẩy việc phát triển sản xuất kinh doanh.

DNNVV Việt Nam hiện chiếm trên 90% tổng số DN đang hoạt động trên cả nước và  đang đóng vai trò quan trọng  góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng thì lực lượng DNNVV đang gặp nhiều thách thức bởi sự cạnh tranh gay gắt từ các DN nước ngoài. Chính vì vậy, thời gian qua Chính phủ và NHNN đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với DNNVV, đặc biệt là ngành NH đã đồng hành cùng DN.

Ông Mạc Quốc Anh, Phó chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội DNNVV Hà Nội cho rằng, bên cạnh sự nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN thì để đẩy mạnh phát triển sản xuất, các DNNVV chủ yếu trông chờ vào vốn NH. Bởi vậy các DNNVV đang mong muốn NH quan tâm ưu đãi lãi suất và có những chính sách đặc thù để DN có thể dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn. Có như vậy thì trong xu thế hội nhập các DNNVV mới có thể tự tin cạnh tranh sòng phẳng với các DN quốc tế.

tin nhap 20160607081223
Nhờ có nguồn vốn ưu đãi lãi suất thấp từ ngân hàng, DN có thể đẩy mạnh và mở rộng kinh doanh.

Mặt khác, bản thân các TCTD còn hạn chế nguồn vốn để mở rộng cho vay DNNVV, nhất là cho vay trung dài, hạn. Tuy nhiên, với các chính sách của Chính phủ và NHNN, thời gian qua các TCTD cũng đã dành những gói tín dụng ưu đãi dành riêng cho các DNNVV để thúc đẩy việc phát triển sản xuất kinh doanh.Theo đại diện NHTM trên địa bàn Hà Nội, mặc dù các NHTM đang coi DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm năng để phát triển nhưng đẩy mạnh tín dụng đối với các DNNVV vẫn chưa xứng với tiềm năng. Một phần do các DN này thường có quy mô vốn nhỏ, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định…

Hiện nay, nhiều NH chủ động dành riêng những nguồn vốn ưu đãi cho các DNNVV. Theo đại diện Viet Capital Bank, để hỗ trợ một cách thuận lợi nhất cho các DNNVV thời gian qua NH đã có nhiều chương trình ưu đãi riêng, đặc biệt là cho vay không cần thế chấp tài sản. Viet Capital Bank đang dành hạn mức lên đến 1.000 tỷ đồng hỗ trợ vốn ngắn hạn cho các DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ thuộc các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất và xây dựng. DNNVV vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh không cần tài sản bảo đảm. Các DN được vay tín chấp tối đa lên đến 1,5 tỷ đồng, kèm theo đó là ưu đãi về lãi suất cho vay và miễn phí sử dụng nhiều loại dịch vụ…

Ông Nguyễn Tiến Dũng, Giám đốc Công ty ITESIC Việt Nam (hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thi công công trình thiết bị lạnh) cho biết, để vay vốn NH thì DN phải sử dụng tài sản bảo đảm có giá lớn như bất động sản. Hiện một số NH triển khai các gói cho vay tín chấp lãi suất ưu đãi đối với DNNVV đang được các DN tận dụng. Ông Nguyễn Tiến Dũng cũng cho rằng, so với mấy năm trước, bây giờ mức lãi suất cho vay của NH tương đối tốt. Hiện công ty đang trả lãi 7,5-8%/năm.

Phó giám đốc NHNN chi nhánh Hà Nội Hoàng Việt Trung cho rằng, ngành NH trên địa bàn Thủ đô rất tích cực triển khai các chương trình ưu đãi hỗ trợ DNNVV. Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ chỉ đạo các TCTD tiếp tục tạo điều kiện để DN tiếp cận vốn NH tốt hơn, giúp DN có phương án kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ có thể vay tín chấp. Các TCTD tiếp tục thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho DN, cơ cấu lại nợ, kỳ hạn trả nợ; tài trợ hiệu quả nhu cầu vốn lưu động cho các khách hàng DN, đặc biệt là các DNNVV.

Theo số liệu thống kê của NHNN chi nhánh thành phố Hà Nội, dự kiến đến 31/5/2016, tổng dư nợ tín dụng (bao gồm cả cho vay và đầu tư) của các TCTD trên địa bàn đạt 1.300.948 tỷ đồng, tăng 5,12% so với 31/12/2015. Trong đó, dư nợ cho vay đối với DNNVV đạt 410.606 tỷ đồng, tăng 4,62%. Đối với Chương trình kết nối NH – DN, đến cuối tháng 4/2016, các NHTM và chi nhánh NHTM trên địa bàn Hà Nội đã cam kết cho vay theo chương trình là 112.100 tỷ đồng, thực hiện giải ngân 84.875 tỷ đồng cho 4.116 lượt DN, tăng 2,4% so với cuối năm 2015.

Với những chính sách ưu đãi cho các DNNVV thời gian qua đã góp phần giải quyết khó khăn về nguồn vốn cho các DN. Nhờ có nguồn vốn ưu đãi lãi suất thấp từ NH, DN có thể đẩy mạnh và mở rộng kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, ông Nguyễn Tiến Dũng nhấn mạnh.

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, phần lớn DN đang hoạt động có quy mô nhỏ và vừa, trong đó thì DN siêu nhỏ chiếm 66,75%; nhóm DN nhỏ chiếm 28,75%; DN vừa chiếm 2,1%; DN lớn chiếm 2,4%. Tổng cộng, số lượng DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa chiếm hơn 97%. Tuy nhiên các DN này đang chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, và đóng góp vào giải quyết việc làm cho hơn 60% lao động phi nông nghiệp trong cả nước.

Nguyễn Minh

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 04:00