Nga có cách hóa giải "vũ khí" của G7 nhằm vào dầu thô

14:56 | 22/10/2022

1,785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chức Mỹ và chuyên gia nhận định, Nga hoàn toàn có cách để đối phó với việc G7 áp giá trần với dầu thô Moscow.
Nga có cách hóa giải vũ khí của G7 nhằm vào dầu thô - 1
Nhà máy dầu ở Nizhnekamsk, Cộng hòa Tatarstan thuộc Nga (Ảnh: Reuters).

Reuters dẫn nguồn tin từ chính phủ Mỹ và giới quan sát nhận định, Nga có đủ cách tiếp cận để vận chuyển phần lớn dầu của nước này mà có thể bỏ qua đòn giá trần của G7. Nhận định này cho thấy một thực tế rằng "vũ khí" của phương Tây nhằm vào mặt hàng chủ lực của Moscow vẫn tồn tại nhiều hạn chế.

Nhóm 7 nền công nghiệp lớn hàng đầu thế giới tháng trước đã đồng thuận sẽ áp trần giá dầu thô Nga từ ngày 5/12, trong bối cảnh các chuyên gia lo ngại động thái này có thể làm tê liệt thương mại toàn cầu.

Mục tiêu của G7 là sẽ chỉ mua dầu Nga ở mức giá cố định, với mong muốn có thể khiến Nga sụt giảm doanh thu từ dầu thô để thiếu ngân sách cho cuộc chiến ở Ukraine, nhưng vẫn đảm bảo Moscow có lãi ở mức thấp để vẫn tiếp tục sản xuất dầu.

Mỹ đã dành nhiều tháng để trao đổi với các công ty bảo hiểm, vận tải, thương mại để thuyết phục họ thực hiện việc áp trần giá dầu Nga. Tuy nhiên, giờ đây, các bên đều nhận ra là Nga hoàn toàn có thể hóa giải biện pháp này bằng chính đội tàu và các dịch vụ phụ trợ của Moscow.

Theo một quan chức Bộ Tài chính Mỹ, khoảng 80-90% dầu của Nga dự kiến vẫn sẽ lưu thông bình thường, ngoài giới hạn áp giá của G7.

Nga đã tuyên bố sẽ ngừng cấp năng lượng cho các bên áp dụng các biện pháp phi thị trường với hàng hóa của họ.

Việc bị áp giá trần có thể tạo ra các khó khăn về tài chính và kỹ thuật với Nga, nhưng cũng có nguy cơ làm sụt giảm 1-2% nguồn cung dầu thô toàn cầu trong bối cảnh lạm phát đang gia tăng và khủng hoảng đang xảy ra ở nhiều nước.

Giới chức Mỹ cũng nắm được thông tin rằng, một số tàu dầu sẽ thay đổi quốc gia đăng ký, đưa các công ty thương mại ra bên ngoài phạm vi của G7 để lách qua biện pháp áp giá trần.

Nga sẽ phải chịu thêm chi phí cho các chuyến hàng vận tải đi xa hơn, cũng như phí bảo hiểm và tài chính. Điều này khiến Mỹ tin rằng, Nga cuối cùng sẽ phải chấp nhận bán dầu theo giá trần.

Tuy nhiên, thách thức của phương Tây là rất lớn trong việc thuyết phục 2 khách hàng lớn của Nga là Ấn Độ và Trung Quốc. Hai nước này đã mua dầu của Nga với giá giảm mạnh trong những tháng gần đây và đều chưa ủng hộ biện pháp áp trần giá dầu của Moscow.

Mỹ nhận định, đòn áp giá trần sẽ khiến Trung Quốc và Ấn Độ tiếp tục mua được dầu giá rẻ của Nga.

Chuyên gia vận tải Andrea Olivi nhận định rằng, về mặt lý thuyết, Nga vẫn tiếp cận được với đủ số lượng tàu vận tải để dầu của Nga vẫn có thể lưu thông sau ngày 5/12. Các tàu này có thể tự bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm của công ty Nga P&I.

Ngân hàng JP Morgan cho rằng, tác động của việc đặt giá trần là hạn chế, và Nga có thể gần như bỏ qua hoàn toàn bằng việc sử dụng các tàu của Ấn Độ, Trung Quốc và của chính Moscow để vận tải dầu. Xuất khẩu dầu của Nga sẽ chỉ giảm nhẹ sau khi G7 áp giá trần lên mặt hàng này.

Mặt khác các chuyên gia cảnh báo, việc áp trần giá dầu Nga có thể khiến phương Tây chịu hiệu ứng ngược khi giá năng lượng có nguy cơ tăng vọt sau khi biện pháp trên được thực thi.

Theo Dân trí

Bản tin Năng lượng Quốc tế 20/10: EU lại nhóm họp để hạ giá năng lượngBản tin Năng lượng Quốc tế 20/10: EU lại nhóm họp để hạ giá năng lượng
Bản tin Năng lượng Quốc tế 19/10: Hai nhà máy lọc dầu lớn nhất Ấn Độ ngừng mua dầu thô NgaBản tin Năng lượng Quốc tế 19/10: Hai nhà máy lọc dầu lớn nhất Ấn Độ ngừng mua dầu thô Nga
Mỹ sẽ xả thêm 15 triệu thùng dầu dự trữ chiến lược để hạ nhiệt giá dầuMỹ sẽ xả thêm 15 triệu thùng dầu dự trữ chiến lược để hạ nhiệt giá dầu
Mỹ lên kế hoạch bán dầu mỏ từ nguồn dự trữ chiến lượcMỹ lên kế hoạch bán dầu mỏ từ nguồn dự trữ chiến lược
“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga
Mỹ khẳng định: G7 không cần mở rộng liên minh để áp trần giá dầu NgaMỹ khẳng định: G7 không cần mở rộng liên minh để áp trần giá dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 16:00